I. Tổng Quan Về Ngưng Thở Khi Ngủ Định Nghĩa Dịch Tễ
Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (NTKNDTN) là một rối loạn đặc trưng bởi các đợt ngưng thở hoặc giảm thở kéo dài từ 10 giây trở lên, lặp đi lặp lại trong khi ngủ, mặc dù các cơ hô hấp vẫn hoạt động. Thuật ngữ "Hội chứng NTKNDTN" dùng để chỉ sự kết hợp của NTKNDTN và triệu chứng buồn ngủ quá mức vào ban ngày. Ước tính khoảng 26% người lớn có nguy cơ cao bị NTKNDTN. Các nghiên cứu dịch tễ tại Hoa Kỳ vào những năm 1990 cho thấy tần suất NTKNDTN (AHI ≥ 5) là 24% ở nam và 9% ở nữ. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Xuân Bích Huyên trên bệnh nhân đến khám vì ngáy và ngộp thở cho thấy tỷ lệ NTKNDTN là 87,1%.
1.1. Dịch Tễ Học Ngưng Thở Khi Ngủ Toàn Cầu và Tại Việt Nam
NTKNDTN là một tình trạng rối loạn nhịp thở khi ngủ thường gặp nhất. Ước tính khoảng 26% người lớn có nguy cơ cao bị NTKNDTN. Các nghiên cứu dịch tễ tại Hoa Kỳ vào những năm 1990 trên dân số da trắng từ 30 đến 60 tuổi cho thấy tần suất NTKNDTN (dựa trên chỉ số AHI ≥ 5) là 24% ở nam và 9% ở nữ. Tại Việt Nam, chưa có các nghiên cứu trên dân số chung. Theo Nguyễn Xuân Bích Huyên nghiên cứu trên 263 bệnh nhân Việt Nam đến khám tại bệnh viện Chợ Rẫy vì ngáy và ngộp thở trong đêm thì tỷ lệ NTKNDTN là 87,1%.
1.2. Các Yếu Tố Nguy Cơ Chính Gây Ngưng Thở Khi Ngủ
Có nhiều yếu tố nguy cơ của NTKNDTN. Các yếu tố nguy cơ chính bao gồm béo phì, bất thường sọ mặt, hút thuốc lá, tuổi cao, uống rượu và giới tính nam. Béo phì là yếu tố nguy cơ thường gặp nhất, do tích tụ mỡ quanh đường hô hấp trên. Bất thường sọ mặt và hàm cũng làm hẹp lòng đường hô hấp trên. Yếu tố nguy cơ càng nhiều, khả năng bị NTKNDTN càng cao.
II. Cơ Chế Bệnh Sinh Ngưng Thở Khi Ngủ Yếu Tố Giải Phẫu
NTKNDTN xảy ra do tăng sức cản đường hô hấp trên tại một hoặc nhiều vị trí. Vị trí hẹp có thể là ở mũi, vùng hầu hoặc ít gặp hơn là vùng đáy lưỡi. Các yếu tố chính góp phần vào bệnh sinh của NTKNDTN bao gồm vai trò của đường dẫn khí trên, các yếu tố thuộc về xương và mô mềm. Cấu trúc đường dẫn khí trên của người khá phức tạp và dễ bị xẹp trong khi ngủ. Bất thường của các yếu tố thuộc về xương, đặc biệt là xương hàm dưới, cũng góp phần làm đường hô hấp hẹp hơn. Mô mềm của vùng hầu họng (amiđan, thành bên của hầu, lưỡi gà, khẩu cái mềm và lưỡi) cũng góp phần làm hẹp đường hô hấp trên.
2.1. Vai Trò Đường Dẫn Khí Trên Trong Ngưng Thở Khi Ngủ
Cấu trúc đường dẫn khí trên của người khá phức tạp để có thể đảm nhận nhiều chức năng quan trọng gồm nuốt, nói và thở. Đường dẫn khí trên ở người thường không có các cấu trúc xương hoặc sụn nâng đỡ, nhất là vùng hầu nên dễ bị xẹp và tắc nghẽn trong khi ngủ. Ngoài ra, do không phải là một cấu trúc cứng nên đường kính đường hô hấp vùng hầu còn tùy thuộc vào sự cân bằng giữa các lực làm giãn và xẹp đường hô hấp trên.
2.2. Ảnh Hưởng Của Yếu Tố Xương Đến Ngưng Thở Khi Ngủ
Bất thường của các yếu tố thuộc về xương góp phần quan trọng trong bệnh sinh NTKNDTN do làm đường hô hấp hẹp nhiều hơn. Thường gặp nhất là bất thường xương hàm dưới. Vị trí tương đối của xương hàm dưới so với xương hàm trên quyết định mức độ nhô ra sau của lưỡi. Do cơ cằm lưỡi bám vào xương hàm dưới nên khi có bất thường xương hàm dưới như hàm đưa ra sau hoặc hàm nhỏ làm tăng nguy cơ tắc nghẽn vùng hạ hầu.
2.3. Tác Động Của Mô Mềm Đến Ngưng Thở Khi Ngủ
Mô mềm của vùng hầu họng (amiđan, thành bên của hầu, lưỡi gà, khẩu cái mềm và lưỡi) cũng góp phần làm hẹp đường hô hấp trên. Phì đại lưỡi và khẩu cái mềm làm hẹp đường hô hấp ở mặt phẳng trước-sau, trong khi dày thành bên vùng hầu làm hẹp đường hô hấp ở mặt phẳng ngang. Hình ảnh trên chụp cắt lớp điện toán và cộng hưởng từ cho thấy dày thành bên vùng hầu là vị trí chính của hẹp đường hô hấp.
III. Triệu Chứng Ngưng Thở Khi Ngủ Ban Đêm Ban Ngày
Triệu chứng thường gặp của NTKNDTN là ngáy, thở hổn hển và ngưng thở về đêm. Các triệu chứng ban đêm đặc hiệu cho NTKNDTN hơn là triệu chứng ban ngày, bởi vì buồn ngủ ban ngày quá mức là hậu quả của rối loạn giấc ngủ do nhiều nguyên nhân khác nhau. Bệnh nhân NTKNDTN có thể than phiền mệt, muốn ngủ, ngủ gà, ngủ gật hơn là buồn ngủ ban ngày. Khoảng một nửa người bệnh NTKNDTN cảm nhận họ không nằm yên trong lúc ngủ và vã mồ hôi, thường ở cổ và vùng ngực trên.
3.1. Các Triệu Chứng Ban Đêm Của Ngưng Thở Khi Ngủ
Triệu chứng thường gặp của NTKNDTN là ngáy, thở hổn hển và ngưng thở về đêm. Các triệu chứng ban đêm đặc hiệu cho NTKNDTN hơn là triệu chứng ban ngày, bởi vì buồn ngủ ban ngày quá mức là hậu quả của rối loạn giấc ngủ do nhiều nguyên nhân khác nhau. Bạn ngủ chung giường luôn than phiền về cử động quá mức của người bệnh trong lúc ngủ và đôi khi làm tổn thương người ngủ chung. Ngoài ra, người bệnh có thể có tiểu đêm nhiều lần, có các triệu chứng của trào ngược dạ dày-thực quản, khô miệng, chảy nước dãi và nghiến răng về đêm.
3.2. Các Triệu Chứng Ban Ngày Của Ngưng Thở Khi Ngủ
Bệnh nhân NTKNDTN có thể than phiền mệt, muốn ngủ, ngủ gà, ngủ gật hơn là buồn ngủ ban ngày. Khoảng một nửa người bệnh NTKNDTN cảm nhận họ không nằm yên trong lúc ngủ và vã mồ hôi, thường ở cổ và vùng ngực trên. Các triệu chứng này thường là do người bệnh gắng sức thở trong những đợt tắc nghẽn đường hô hấp trên.
IV. Chẩn Đoán Ngưng Thở Khi Ngủ Đa Ký Giấc Ngủ AHI
Đa ký giấc ngủ (polysomnography) là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán NTKNDTN. Đa ký giấc ngủ giúp xác định chỉ số ngưng thở - giảm thở (AHI), là số lượng ngưng thở và giảm thở xảy ra trong một giờ ngủ. AHI ≥ 5 được coi là có NTKNDTN. Ngoài ra, đa ký giấc ngủ còn giúp đánh giá độ bão hòa oxy trong máu, các giai đoạn giấc ngủ và các rối loạn giấc ngủ khác. Các phương pháp chẩn đoán khác bao gồm đo oxy máu ban đêm và các bảng câu hỏi sàng lọc.
4.1. Vai Trò Của Đa Ký Giấc Ngủ Trong Chẩn Đoán Ngưng Thở Khi Ngủ
Đa ký giấc ngủ (polysomnography) là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán NTKNDTN. Đa ký giấc ngủ giúp xác định chỉ số ngưng thở - giảm thở (AHI), là số lượng ngưng thở và giảm thở xảy ra trong một giờ ngủ. AHI ≥ 5 được coi là có NTKNDTN. Ngoài ra, đa ký giấc ngủ còn giúp đánh giá độ bão hòa oxy trong máu, các giai đoạn giấc ngủ và các rối loạn giấc ngủ khác.
4.2. Chỉ Số AHI Apnea Hypopnea Index Trong Chẩn Đoán Ngưng Thở Khi Ngủ
AHI là số lượng ngưng thở và giảm thở xảy ra trong một giờ ngủ. AHI ≥ 5 được coi là có NTKNDTN. Mức độ nặng của NTKNDTN được phân loại dựa trên chỉ số AHI: nhẹ (5-15), trung bình (15-30) và nặng (>30).
V. Điều Trị Ngưng Thở Khi Ngủ CPAP Thay Đổi Lối Sống
Điều trị NTKNDTN bao gồm các biện pháp không dùng thuốc và dùng thuốc. Biện pháp không dùng thuốc bao gồm thay đổi lối sống (giảm cân, bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia, thay đổi tư thế ngủ), sử dụng dụng cụ hỗ trợ (máng nhai, gối chống ngáy) và phẫu thuật. Biện pháp dùng thuốc chính là sử dụng máy CPAP (Continuous Positive Airway Pressure), giúp duy trì áp lực dương liên tục trong đường thở, ngăn ngừa xẹp đường thở trong khi ngủ. CPAP là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho NTKNDTN.
5.1. Điều Trị Ngưng Thở Khi Ngủ Bằng CPAP Cơ Chế và Hiệu Quả
CPAP (Continuous Positive Airway Pressure) là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho NTKNDTN. Máy CPAP tạo ra áp lực dương liên tục trong đường thở, giúp ngăn ngừa xẹp đường thở trong khi ngủ. CPAP giúp cải thiện chỉ số AHI, giảm buồn ngủ ban ngày, cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.
5.2. Các Biện Pháp Thay Đổi Lối Sống Hỗ Trợ Điều Trị Ngưng Thở Khi Ngủ
Các biện pháp thay đổi lối sống có thể giúp cải thiện tình trạng NTKNDTN. Giảm cân giúp giảm áp lực lên đường thở. Bỏ thuốc lá và hạn chế rượu bia giúp giảm viêm và phù nề đường thở. Thay đổi tư thế ngủ (nằm nghiêng) giúp giảm nguy cơ xẹp đường thở.
VI. Ngưng Thở Khi Ngủ và Tăng Huyết Áp Mối Liên Hệ
NTKNDTN và tăng huyết áp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. NTKNDTN có thể gây ra hoặc làm nặng thêm tình trạng tăng huyết áp. Cơ chế gây tăng huyết áp trong NTKNDTN bao gồm tăng hoạt hệ thần kinh giao cảm, tăng phản ứng viêm toàn thân, mất cân bằng oxy hóa và tăng áp lực xuyên thành mạch. Điều trị NTKNDTN bằng CPAP có thể giúp giảm huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp và NTKNDTN.
6.1. Cơ Chế Liên Quan Giữa Ngưng Thở Khi Ngủ và Tăng Huyết Áp
NTKNDTN có thể gây ra hoặc làm nặng thêm tình trạng tăng huyết áp. Cơ chế gây tăng huyết áp trong NTKNDTN bao gồm tăng hoạt hệ thần kinh giao cảm, tăng phản ứng viêm toàn thân, mất cân bằng oxy hóa và tăng áp lực xuyên thành mạch.
6.2. Hiệu Quả Của CPAP Lên Huyết Áp Ở Bệnh Nhân Ngưng Thở Khi Ngủ và Tăng Huyết Áp
Điều trị NTKNDTN bằng CPAP có thể giúp giảm huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp và NTKNDTN. CPAP giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ, giảm hoạt hệ thần kinh giao cảm và giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch.