Tổng quan nghiên cứu
Hoạt động tư vấn tâm lí (TVTL) cho học sinh phổ thông, đặc biệt tại các trường dân tộc nội trú (DTNT), đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển toàn diện về mặt tâm lí và nhân cách của học sinh. Tỉnh Đăk Nông, với hơn 40 dân tộc anh em sinh sống, có nhiều khó khăn về kinh tế và đặc thù văn hóa đa dạng, là địa bàn nghiên cứu điển hình cho hoạt động TVTL trong trường DTNT. Theo số liệu năm học 2020-2021, tổng số học sinh các trường DTNT tỉnh Đăk Nông là 1.817 em, trong đó 808 học sinh khối THCS và 1.009 học sinh khối THPT. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực triển khai hoạt động TVTL theo Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT, thực trạng quản lí hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế như thiếu hụt đội ngũ tư vấn viên chuyên nghiệp, cơ sở vật chất chưa đáp ứng, và hiệu quả chưa cao.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lí luận, phân tích thực trạng quản lí hoạt động TVTL cho học sinh phổ thông tại các trường DTNT tỉnh Đăk Nông, từ đó đề xuất các biện pháp quản lí phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TVTL trong giai đoạn 2019-2022. Nghiên cứu tập trung khảo sát tại ba trường DTNT tiêu biểu của tỉnh, với sự tham gia của 169 cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ góp phần hoàn thiện lí luận quản lí giáo dục trong lĩnh vực tư vấn tâm lí mà còn hỗ trợ thực tiễn nâng cao hiệu quả công tác giáo dục và phát triển nhân cách học sinh DTNT, góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lí giáo dục và tâm lí học tư vấn học đường. Trước hết, lý thuyết quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí nhằm vận hành hiệu quả hệ thống giáo dục, trong đó quản lí nhà trường là một bộ phận quan trọng. Lý thuyết quản lí nhà trường nhấn mạnh vai trò của hiệu trưởng và ban giám hiệu trong việc tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động giáo dục, bao gồm cả hoạt động TVTL.
Về tâm lí học tư vấn, luận văn phân biệt rõ giữa tư vấn (consultation) và tham vấn (counseling), trong đó tham vấn tâm lí là quá trình tương tác tích cực giúp học sinh tự nhận thức và lựa chọn giải pháp phù hợp. Các khái niệm chính bao gồm: tư vấn tâm lí học đường, quản lí hoạt động tư vấn tâm lí, các kỹ năng tư vấn như lắng nghe, đặt câu hỏi, thấu cảm, phản hồi, và nguyên tắc tư vấn như tính khách quan, tôn trọng, bảo mật thông tin.
Ngoài ra, luận văn áp dụng mô hình chức năng quản lí gồm bốn nội dung chính: lập kế hoạch, tổ chức bộ máy nhân sự, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động TVTL cho học sinh phổ thông tại các trường DTNT.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp giữa nghiên cứu lí luận và thực tiễn. Về lí luận, phương pháp tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu khoa học, văn bản pháp luật như Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về TVTL học đường và quản lí giáo dục.
Về thực tiễn, nghiên cứu tiến hành khảo sát tại ba trường DTNT tỉnh Đăk Nông trong giai đoạn 2019-2022. Cỡ mẫu gồm 169 khách thể khảo sát bằng bảng hỏi (4 cán bộ quản lí, 15 giáo viên, 150 học sinh) và 9 khách thể phỏng vấn sâu (3 cán bộ quản lí, 3 giáo viên, 3 học sinh). Phương pháp thu thập dữ liệu gồm điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, quan sát và tổng kết kinh nghiệm quản lí. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích thống kê mô tả và đánh giá mức độ cần thiết, hiệu quả của các hoạt động và biện pháp quản lí.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Khó khăn tâm lí của học sinh DTNT: Khảo sát cho thấy học sinh gặp nhiều khó khăn về giao tiếp (điểm trung bình 2.45/3), phát triển bản thân (2.38), học tập và rèn luyện (2.32), và định hướng nghề nghiệp (2.06). Đặc biệt, học sinh DTNT gặp trở ngại lớn trong giao tiếp do đa dạng dân tộc, hạn chế vốn từ tiếng Việt và rụt rè khi giao tiếp với người lạ.
Nhận thức về sự cần thiết và tầm quan trọng của hoạt động TVTL: Đa số cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh đánh giá hoạt động TVTL rất cần thiết (điểm trung bình 2.43/3) và quan trọng trong việc giúp học sinh nhận diện khó khăn tâm lí, biết cách tìm trợ giúp (2.44), nâng cao chất lượng giáo dục (2.44). Tuy nhiên, nhận thức về vai trò của phụ huynh trong phối hợp còn ở mức trung bình (2.32).
Thực trạng trang thiết bị và cơ sở vật chất: Các trường DTNT tỉnh Đăk Nông thiếu phòng tư vấn riêng đạt chuẩn (điểm 1.84), bàn ghế phục vụ tư vấn (1.68), và các phương tiện hỗ trợ như tranh ảnh, video, hộp thư điện tử, website trường đều ở mức thấp (từ 1.11 đến 1.66). Cơ sở vật chất chưa đồng bộ, nhiều phòng chức năng xuống cấp, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TVTL.
Đội ngũ cán bộ quản lí và tư vấn viên: Đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên cơ bản đủ số lượng, có trình độ chuẩn và trên chuẩn, được tập huấn thường xuyên. Tuy nhiên, đội ngũ tư vấn viên chuyên nghiệp còn thiếu, nhiều giáo viên làm công tác tư vấn chưa được đào tạo bài bản, dẫn đến hiệu quả hoạt động TVTL chưa cao.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu phản ánh thực trạng chung của hoạt động TVTL tại các trường DTNT vùng dân tộc thiểu số, nơi có đặc thù văn hóa đa dạng và điều kiện kinh tế khó khăn. Khó khăn về giao tiếp và phát triển bản thân của học sinh DTNT là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả học tập và hòa nhập xã hội, đồng thời làm tăng nhu cầu hỗ trợ tâm lí. Nhận thức tích cực của cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh về vai trò của TVTL là cơ sở thuận lợi để phát triển hoạt động này.
Tuy nhiên, hạn chế về cơ sở vật chất và đội ngũ tư vấn viên chuyên nghiệp là những rào cản lớn. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, việc thiếu phòng tư vấn riêng và trang thiết bị hỗ trợ là điểm yếu phổ biến ở các trường vùng sâu vùng xa. Đội ngũ tư vấn viên chưa được đào tạo bài bản cũng là nguyên nhân khiến hoạt động TVTL chưa phát huy hết tiềm năng.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ khó khăn tâm lí của học sinh theo từng nhóm, biểu đồ tròn về nhận thức sự cần thiết của TVTL, và bảng tổng hợp đánh giá trang thiết bị phục vụ tư vấn. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét các vấn đề cần giải quyết trong quản lí hoạt động TVTL.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ tư vấn viên chuyên nghiệp: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kỹ năng tư vấn tâm lí cho giáo viên và cán bộ quản lí trong vòng 12 tháng, do Sở GD&ĐT phối hợp với các trường đại học chuyên ngành tâm lí giáo dục thực hiện, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ.
Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động TVTL: Đầu tư xây dựng phòng tư vấn riêng đạt chuẩn, trang bị đầy đủ bàn ghế, thiết bị âm thanh, máy tính kết nối internet, tài liệu tham khảo trong vòng 24 tháng, do các trường DTNT phối hợp với Sở GD&ĐT và chính quyền địa phương thực hiện.
Xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động TVTL bài bản, khoa học: Hiệu trưởng các trường DTNT cần xây dựng kế hoạch chi tiết hàng năm, phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên trong tổ tư vấn, đồng thời tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ để điều chỉnh kịp thời, đảm bảo hoạt động TVTL hiệu quả.
Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng: Thiết lập kênh thông tin liên lạc thường xuyên giữa nhà trường và phụ huynh, tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo nâng cao nhận thức về vai trò của TVTL cho phụ huynh trong vòng 6 tháng, nhằm tạo sự đồng thuận và hỗ trợ tích cực cho học sinh.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lí giáo dục các trường DTNT: Giúp hiểu rõ về quản lí hoạt động TVTL, từ đó xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Giáo viên và tư vấn viên trong trường học: Nắm bắt các kỹ năng tư vấn tâm lí, phương pháp tổ chức hoạt động TVTL phù hợp với đặc điểm học sinh DTNT, nâng cao năng lực chuyên môn.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lí giáo dục, tâm lí học: Cung cấp cơ sở lí luận và thực tiễn về quản lí hoạt động TVTL trong trường DTNT, làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo.
Các cơ quan quản lí giáo dục và chính quyền địa phương: Hỗ trợ xây dựng chính sách, đầu tư cơ sở vật chất và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TVTL cho học sinh dân tộc thiểu số.
Câu hỏi thường gặp
Tư vấn tâm lí học đường là gì và tại sao cần thiết cho học sinh DTNT?
Tư vấn tâm lí học đường là quá trình hỗ trợ học sinh nhận diện và giải quyết các khó khăn tâm lí, phát triển kỹ năng sống. Đối với học sinh DTNT, do đặc thù văn hóa và điều kiện sống nội trú, hoạt động này giúp các em thích nghi môi trường mới, giảm áp lực tâm lí và nâng cao chất lượng học tập.Những khó khăn chính của học sinh DTNT trong hoạt động tư vấn tâm lí là gì?
Khó khăn lớn nhất là giao tiếp do đa dạng dân tộc và hạn chế vốn tiếng Việt, khó khăn trong phát triển bản thân và học tập, cũng như định hướng nghề nghiệp chưa rõ ràng. Những yếu tố này làm tăng nhu cầu hỗ trợ tâm lí chuyên nghiệp.Ai là người chịu trách nhiệm quản lí hoạt động TVTL trong trường DTNT?
Chủ thể quản lí chính là hiệu trưởng và ban giám hiệu trường DTNT, phối hợp với tổ trưởng tổ tư vấn và các giáo viên, cán bộ liên quan để xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động TVTL.Cơ sở vật chất hiện tại có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động TVTL?
Cơ sở vật chất chưa đồng bộ, phòng tư vấn không đạt chuẩn, thiếu trang thiết bị hỗ trợ làm giảm sự thu hút học sinh và hiệu quả tư vấn. Đầu tư cải thiện cơ sở vật chất là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng hoạt động.Làm thế nào để nâng cao nhận thức của phụ huynh về vai trò của TVTL?
Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình qua các buổi họp phụ huynh, tập huấn, cung cấp tài liệu thông tin, giúp phụ huynh nhận biết các dấu hiệu khó khăn tâm lí của con em và phối hợp hỗ trợ kịp thời.
Kết luận
- Hoạt động tư vấn tâm lí cho học sinh phổ thông các trường dân tộc nội trú tỉnh Đăk Nông là rất cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nhân cách học sinh.
- Thực trạng quản lí hoạt động TVTL còn nhiều hạn chế về đội ngũ tư vấn viên chuyên nghiệp, cơ sở vật chất và nhận thức của các bên liên quan.
- Nghiên cứu đã đề xuất các biện pháp quản lí cụ thể như đào tạo đội ngũ, cải thiện cơ sở vật chất, xây dựng kế hoạch quản lí bài bản và tăng cường phối hợp gia đình - nhà trường.
- Các bước tiếp theo cần triển khai thực hiện các biện pháp đề xuất trong vòng 1-2 năm tới, đồng thời tiếp tục nghiên cứu đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp.
- Kêu gọi các nhà quản lí giáo dục, giáo viên, phụ huynh và các tổ chức liên quan cùng chung tay phát triển hoạt động TVTL nhằm hỗ trợ học sinh DTNT phát triển toàn diện.