Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN). Thành phố Thanh Hóa, với dân số khoảng 406.550 người và diện tích 146,77 km², là trung tâm kinh tế - chính trị quan trọng của tỉnh Thanh Hóa, có sự phát triển đa dạng của các hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Giai đoạn 2018-2020, tổng thu NSNN trên địa bàn thành phố đạt khoảng 2.500 tỷ đồng, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn trong quản lý thuế hộ kinh doanh, như tình trạng trốn thuế, gian lận thuế và nợ đọng thuế.

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực thành phố Thanh Hóa - Đông Sơn trong giai đoạn 2018-2020. Mục tiêu chính là phân tích thực trạng, đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, góp phần hiện đại hóa ngành thuế và tăng cường nguồn thu cho NSNN. Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong khu vực thành phố Thanh Hóa, không bao gồm huyện Đông Sơn, với trọng tâm là các hộ kinh doanh cá thể theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý thuế và chính quyền địa phương trong việc xây dựng chính sách, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của hộ kinh doanh, đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết quản lý thuế và mô hình quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế, tập trung vào:

  • Lý thuyết về bản chất và chức năng của thuế: Thuế là khoản thu bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp, nhằm đảm bảo nguồn thu cho NSNN, phân phối lại thu nhập và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
  • Lý thuyết quản lý thuế: Quản lý thuế là quá trình hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế.
  • Khái niệm và đặc điểm hộ kinh doanh: Hộ kinh doanh là đơn vị kinh tế cá thể, quy mô nhỏ, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản, áp dụng phương pháp thuế khoán hoặc kê khai.
  • Mô hình quản lý thuế hộ kinh doanh: Bao gồm các nội dung chính như đăng ký thuế, quản lý thông tin người nộp thuế (NNT), quản lý doanh thu, thu nộp thuế, kiểm tra và xử lý vi phạm.

Các khái niệm chuyên ngành như thuế GTGT, thuế TNCN, thuế khoán, lệ phí môn bài, và các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế được làm rõ để làm cơ sở phân tích thực trạng.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ tờ khai đăng ký thuế, báo cáo thuế của Chi cục Thuế khu vực TP. Thanh Hóa - Đông Sơn, các văn bản pháp luật liên quan, báo cáo ngành thuế, và các tài liệu khoa học trong nước.
  • Phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung vào toàn bộ hộ kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn thành phố Thanh Hóa trong giai đoạn 2018-2020, với trọng tâm là các hộ thuộc diện quản lý của Chi cục Thuế khu vực TP. Thanh Hóa - Đông Sơn.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh số liệu thuế qua các năm, phân tích định tính các quy trình quản lý thuế, đồng thời áp dụng phương pháp chuyên gia để thu thập ý kiến đánh giá về hiệu quả quản lý thuế.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích số liệu trong giai đoạn 2018-2020, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.

Phương pháp luận dựa trên cách tiếp cận duy vật biện chứng và lịch sử, kết hợp phân tích văn bản pháp luật và thực tiễn quản lý thuế nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng thu ngân sách và đóng góp của hộ kinh doanh: Tổng thu NSNN trên địa bàn TP. Thanh Hóa giai đoạn 2018-2020 đạt khoảng 2.500 tỷ đồng, trong đó thuế từ hộ kinh doanh chiếm tỷ trọng không cao nhưng có ảnh hưởng xã hội lớn do số lượng hộ kinh doanh đông đảo. Năm 2018, tổng thu đạt 2.125 tỷ đồng, vượt 165,7% dự toán tỉnh giao; năm 2019 đạt 2.120 tỷ đồng, vượt 131,2% dự toán; năm 2020 giảm còn 2.500 tỷ đồng do ảnh hưởng dịch Covid-19.

  2. Thực trạng quản lý thuế hộ kinh doanh: Công tác đăng ký thuế và quản lý thông tin NNT được thực hiện tương đối đầy đủ với việc cấp mã số thuế cho các hộ mới ra kinh doanh. Tuy nhiên, việc quản lý doanh thu và thu nộp thuế còn nhiều hạn chế, như doanh thu kê khai thấp hơn thực tế, tình trạng trốn thuế và nợ đọng thuế phổ biến. Tỷ lệ nợ thuế chiếm khoảng 21% trong tổng số hộ kinh doanh quản lý.

  3. Quy trình quản lý thuế và kiểm tra: Quy trình quản lý thuế hộ kinh doanh được xây dựng theo Quyết định số 2371/QĐ-TCT, bao gồm các bước đăng ký, kê khai, thu nộp, kiểm tra và xử lý vi phạm. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, thanh tra còn hạn chế do thiếu nguồn lực và cơ sở dữ liệu chưa đồng bộ, dẫn đến hiệu quả chống thất thu chưa cao.

  4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế: Trình độ hiểu biết pháp luật thuế của hộ kinh doanh còn thấp, ý thức tuân thủ chưa cao; quy định pháp luật phức tạp; năng lực cán bộ thuế chưa đồng đều; và cơ sở vật chất, công nghệ thông tin chưa được ứng dụng hiệu quả. Ví dụ, việc chưa có tiêu thức phân loại hộ kinh doanh để quản lý thuế và nợ thuế làm giảm hiệu quả quản lý.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ đặc điểm hộ kinh doanh nhỏ lẻ, tự phát, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, không có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân. Điều này dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát doanh thu thực tế và tuân thủ pháp luật thuế. So với các nghiên cứu trong ngành thuế, kết quả này phù hợp với thực trạng chung của các địa phương có nền kinh tế hộ kinh doanh phát triển mạnh nhưng chưa được quản lý chặt chẽ.

Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế còn hạn chế, chưa tận dụng được các phần mềm phân tích, đối chiếu hóa đơn và dữ liệu liên ngành để phát hiện gian lận. Điều này làm giảm hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra và cưỡng chế thuế. Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương chưa thực sự đồng bộ, ảnh hưởng đến việc cập nhật thông tin và xử lý các trường hợp vi phạm.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ thu NSNN qua các năm, bảng tổng hợp số lượng hộ kinh doanh đăng ký mới, số hộ ngừng kinh doanh, tỷ lệ nợ thuế và kết quả kiểm tra thuế để minh họa rõ nét thực trạng và xu hướng quản lý thuế hộ kinh doanh tại địa bàn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường kiểm tra, quản lý doanh thu khoán sát với thực tế: Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ điều tra doanh thu thực tế, sử dụng công nghệ phân tích dữ liệu để phát hiện sai lệch, chống thất thu và giảm nợ đọng thuế. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, chủ thể là Chi cục Thuế phối hợp với các đội thuế và bộ phận kiểm tra nội bộ.

  2. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý thuế: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và kỹ năng tuyên truyền pháp luật thuế cho cán bộ thuế. Thời gian triển khai liên tục, chủ thể là Cục Thuế tỉnh và Chi cục Thuế.

  3. Đổi mới công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Tăng cường tuyên truyền chính sách thuế, hướng dẫn kê khai, nộp thuế qua các kênh truyền thông đa dạng, đặc biệt là hỗ trợ hộ kinh doanh nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật thuế. Chủ thể là Chi cục Thuế phối hợp với chính quyền địa phương, thực hiện trong 1 năm đầu.

  4. Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế: Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ, phần mềm phân tích, đối chiếu hóa đơn, kết nối liên ngành để nâng cao hiệu quả quản lý và kiểm tra thuế. Chủ thể là Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh, thời gian triển khai 2-3 năm.

  5. Phân loại đối tượng hộ kinh doanh để quản lý thuế và nợ thuế hiệu quả: Xây dựng tiêu chí phân loại dựa trên quy mô, ngành nghề, mức độ tuân thủ để áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp, tăng cường kiểm soát các đối tượng rủi ro cao. Chủ thể là Chi cục Thuế, phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thực hiện trong 1 năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế tại các Chi cục Thuế: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế hộ kinh doanh, áp dụng các giải pháp thực tiễn và cải tiến quy trình nghiệp vụ.

  2. Lãnh đạo UBND các cấp và các cơ quan quản lý nhà nước: Hiểu rõ thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế hộ kinh doanh để xây dựng chính sách phù hợp, tăng cường phối hợp liên ngành.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Tài chính - Thuế: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế hộ kinh doanh, làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan.

  4. Hộ kinh doanh và các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Nắm bắt các quy định pháp luật thuế, nâng cao ý thức tuân thủ và hiểu biết về quyền lợi, nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý thuế hộ kinh doanh có vai trò gì trong phát triển kinh tế địa phương?
    Quản lý thuế hộ kinh doanh giúp đảm bảo nguồn thu NSNN, góp phần công bằng xã hội và điều tiết kinh tế vĩ mô. Ví dụ, tại TP. Thanh Hóa, thuế từ hộ kinh doanh tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng ảnh hưởng lớn đến cộng đồng và phát triển kinh tế địa phương.

  2. Tại sao tình trạng trốn thuế và nợ đọng thuế ở hộ kinh doanh còn phổ biến?
    Do đặc điểm kinh doanh nhỏ lẻ, trình độ hiểu biết pháp luật thấp, ý thức tuân thủ chưa cao và hạn chế trong công tác kiểm tra, giám sát. Ngoài ra, cơ sở dữ liệu chưa đồng bộ và công nghệ thông tin chưa được ứng dụng hiệu quả cũng là nguyên nhân.

  3. Phương pháp thuế khoán áp dụng như thế nào đối với hộ kinh doanh?
    Thuế khoán là phương pháp tính thuế dựa trên doanh thu ước tính hoặc khoán cố định, áp dụng cho các hộ kinh doanh không có hoặc không đầy đủ hồ sơ kế toán. Tỷ lệ thuế GTGT và TNCN được quy định theo ngành nghề kinh doanh cụ thể.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý thuế hộ kinh doanh?
    Cần tăng cường kiểm tra, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực cán bộ thuế, đổi mới công tác tuyên truyền và phân loại đối tượng quản lý để áp dụng biện pháp phù hợp.

  5. Chi cục Thuế khu vực TP. Thanh Hóa - Đông Sơn đã đạt được những kết quả gì trong quản lý thuế hộ kinh doanh?
    Đã thực hiện tốt công tác đăng ký thuế, quản lý thông tin NNT, phối hợp với chính quyền địa phương và Hội đồng tư vấn thuế xã, phường để quản lý hộ kinh doanh. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hạn chế về kiểm tra, xử lý vi phạm và ứng dụng công nghệ.

Kết luận

  • Quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực TP. Thanh Hóa - Đông Sơn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu NSNN và phát triển kinh tế địa phương.
  • Thực trạng quản lý còn nhiều hạn chế như trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế và hiệu quả kiểm tra chưa cao.
  • Các nhân tố ảnh hưởng gồm trình độ hiểu biết pháp luật của hộ kinh doanh, năng lực cán bộ thuế, quy định pháp luật và ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tăng cường kiểm tra, nâng cao năng lực cán bộ, đổi mới tuyên truyền, ứng dụng CNTT và phân loại đối tượng quản lý.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý thuế và chính quyền địa phương trong việc hoàn thiện công tác quản lý thuế hộ kinh doanh, hướng tới hiện đại hóa ngành thuế trong giai đoạn tiếp theo.

Luận văn khuyến nghị các cơ quan chức năng sớm triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm tới để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Thanh Hóa.