Tổng quan nghiên cứu
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế. Tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam, với dân số khoảng 81.186 người, trong đó 82% dân số sống ở khu vực nông thôn, nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và các khu công nghiệp nhỏ, công tác quản lý thu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đang đối mặt với nhiều thách thức. Giai đoạn 2021-2023, số thu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công chỉ chiếm từ 3,34% đến 8,97% tổng dự toán thu thuế TNCN của huyện, phản ánh tiềm năng thu thuế chưa được khai thác hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trên địa bàn huyện Quế Sơn, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong giai đoạn tới. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2021-2023, tại huyện Quế Sơn, với đối tượng là công tác quản lý thu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc hoàn thiện chính sách và nâng cao nguồn thu ngân sách, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, tập trung vào:
- Lý thuyết thuế trực thu: Thuế TNCN là thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập cá nhân, không thể chuyển giao gánh nặng thuế cho đối tượng khác, ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi người nộp thuế.
- Mô hình quản lý thuế hiệu quả: Bao gồm các yếu tố như lập dự toán thuế chính xác, tổ chức bộ máy quản lý tinh gọn, công tác tuyên truyền chính sách thuế, quản lý đối tượng nộp thuế, kiểm tra và xử lý vi phạm.
- Khái niệm thuế TNCN từ tiền lương, tiền công: Thu nhập chịu thuế bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định pháp luật, áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Nguyên tắc quản lý thuế: Đảm bảo thu đúng, thu đủ, công khai minh bạch, bình đẳng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính:
- Nguồn dữ liệu: Thu thập từ báo cáo của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam, Chi cục Thuế khu vực Quế Sơn – Nông Sơn – Hiệp Đức, Tổng cục Thống kê, các website chính thức của tỉnh Quảng Nam và huyện Quế Sơn, cùng các tài liệu nghiên cứu liên quan.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích thống kê mô tả, so sánh số liệu thu thuế qua các năm, đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế dựa trên các chỉ tiêu như tỷ lệ thuế thu được so với dự toán, tỷ lệ hồ sơ khai thuế đúng hạn, số lượng vi phạm và xử lý.
- Phương pháp khảo sát: Khảo sát 100 người nộp thuế (50 người thuộc khối nhà nước, 50 người thuộc doanh nghiệp, cá nhân) theo phương pháp ngẫu nhiên, sử dụng bảng câu hỏi đánh giá mức độ hài lòng về công tác quản lý thuế TNCN.
- Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích dữ liệu giai đoạn 2021-2023, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ thu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công thấp: Giai đoạn 2021-2023, số thu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công chỉ chiếm từ 3,34% đến 8,97% tổng dự toán thu thuế TNCN của huyện, cho thấy nguồn thu này chưa được khai thác hiệu quả.
Bộ máy quản lý còn hạn chế: Chi cục Thuế khu vực Quế Sơn – Nông Sơn – Hiệp Đức chỉ có một công chức phụ trách chính công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, trong khi số lượng người nộp thuế lớn, dẫn đến áp lực công việc cao và hiệu quả quản lý chưa tối ưu. Khảo sát cho thấy điểm trung bình đánh giá về sự phối hợp của các cơ quan liên quan chỉ đạt 3,4/5.
Công tác tuyên truyền chưa hiệu quả: Mặc dù công tác tuyên truyền được thực hiện thường xuyên, nhưng nội dung và hình thức chưa phong phú, hấp dẫn, dẫn đến hiểu biết của người dân về chính sách thuế TNCN chỉ ở mức trung bình (điểm trung bình 2,76-3,26). Điều này góp phần làm tồn tại vi phạm về thuế.
Quản lý đối tượng nộp thuế tương đối chặt chẽ: Việc cấp mã số thuế (MST) cho cá nhân được thực hiện nhanh chóng, tuy nhiên vẫn còn sai sót do việc cấp trùng MST khi chuyển đổi giấy tờ tùy thân. Tỷ lệ hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn đạt trên 98%, thủ tục khai thuế được đánh giá thuận tiện với điểm trung bình 4,22/5.
Công tác quyết toán và hoàn thuế được đánh giá cao: Số hồ sơ hoàn thuế tăng từ 80 hồ sơ năm 2021 lên 137 hồ sơ năm 2023, với số tiền hoàn thuế tăng tương ứng, cho thấy công tác hoàn thuế được thực hiện kịp thời và chính xác. Khảo sát cho thấy điểm đánh giá về quyết toán thuế đạt 4,4/5.
Tình trạng nợ thuế và cưỡng chế còn tồn tại: Số lượng người nợ thuế tăng từ 9 người năm 2021 lên 13 người năm 2023, dù số tiền nợ giảm nhẹ. Các biện pháp cưỡng chế chưa thực sự quyết liệt, hiệu quả xử lý nợ thuế được đánh giá thấp (điểm trung bình 2,72/5).
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên bao gồm nguồn nhân lực quản lý thuế còn mỏng, công tác phối hợp giữa các cơ quan chưa đồng bộ, và nhận thức của người nộp thuế về nghĩa vụ thuế chưa cao. So với các nghiên cứu trong ngành thuế tại các địa phương khác, tỷ lệ thu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại Quế Sơn thấp hơn mức trung bình, phản ánh tiềm năng phát triển còn lớn.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ thu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công so với dự toán qua các năm, bảng khảo sát mức độ hài lòng của người nộp thuế về các khía cạnh quản lý thuế, và biểu đồ đường thể hiện xu hướng nợ thuế qua các năm.
Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cán bộ thuế, cải tiến công tác tuyên truyền, đồng thời hoàn thiện quy trình quản lý và xử lý vi phạm để tăng cường nguồn thu ngân sách và đảm bảo công bằng xã hội.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường nhân lực và đào tạo chuyên sâu: Tuyển dụng thêm cán bộ chuyên trách quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, đồng thời tổ chức các khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng quản lý thuế cho cán bộ hiện tại. Mục tiêu đạt được trong vòng 12 tháng, do Chi cục Thuế chủ trì.
Hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin và cấp mã số thuế: Xây dựng quy trình kiểm soát chặt chẽ việc cấp MST, đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi CMND sang CCCD để tránh cấp trùng mã số. Áp dụng phần mềm quản lý hiện đại, hoàn thành trong 18 tháng, phối hợp giữa Chi cục Thuế và các cơ quan công an.
Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế: Sử dụng đa dạng hình thức truyền thông như hội thảo trực tuyến, video hướng dẫn, mạng xã hội để nâng cao nhận thức người nộp thuế. Tăng cường nội dung cụ thể, hấp dẫn, phù hợp với từng nhóm đối tượng. Thực hiện liên tục, đánh giá hiệu quả hàng quý, do Chi cục Thuế phối hợp UBND huyện thực hiện.
Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế nợ thuế: Áp dụng các biện pháp kiểm tra rủi ro, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm, đồng thời nâng cao hiệu quả cưỡng chế nợ thuế để giảm thiểu thất thu. Kế hoạch thực hiện trong 12 tháng, do Đội Kiểm tra thuế và bộ phận quản lý nợ chủ trì.
Cải tiến quy trình quyết toán và hoàn thuế: Rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ hoàn thuế, nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế trong quá trình quyết toán thuế. Thực hiện trong 6 tháng, do Chi cục Thuế đảm nhiệm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ công chức ngành thuế: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN, hỗ trợ công tác đào tạo và cải tiến quy trình nghiệp vụ.
Lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước địa phương: Giúp hiểu rõ thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý thuế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương, từ đó xây dựng chính sách phát triển bền vững.
Doanh nghiệp và tổ chức chi trả thu nhập: Nắm bắt các quy định về thuế TNCN, cải thiện công tác kê khai, nộp thuế và hỗ trợ người lao động thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu về quản lý thuế, chính sách tài chính công và phát triển kinh tế địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tỷ lệ thu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại Quế Sơn thấp?
Do nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và các doanh nghiệp nhỏ, cùng với công tác quản lý thuế còn hạn chế về nhân lực và công nghệ, dẫn đến việc thu thuế chưa hiệu quả.Công tác tuyên truyền chính sách thuế hiện nay có điểm gì cần cải thiện?
Nội dung và hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, chưa thu hút được sự chú ý của người dân, dẫn đến nhận thức về nghĩa vụ thuế còn hạn chế.Làm thế nào để giảm thiểu việc cấp trùng mã số thuế cho cá nhân?
Cần hoàn thiện quy trình kiểm soát thông tin khi cấp MST, đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi giấy tờ tùy thân, đồng thời áp dụng phần mềm quản lý hiện đại để phát hiện trùng lặp.Các biện pháp nào được áp dụng để xử lý nợ thuế TNCN?
Chi cục Thuế áp dụng các biện pháp đôn đốc, nhắc nhở, phối hợp với cơ quan chức năng cưỡng chế thuế theo quy định pháp luật nhằm thu hồi nợ hiệu quả.Quy trình hoàn thuế TNCN được thực hiện như thế nào?
Hồ sơ hoàn thuế được tiếp nhận, xử lý theo quy trình ISO 9001:2015, đảm bảo giải quyết kịp thời, chính xác và thuận tiện cho người nộp thuế.
Kết luận
- Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại huyện Quế Sơn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu ngân sách, tiềm năng thu thuế còn lớn.
- Bộ máy quản lý thuế còn mỏng, công tác phối hợp và tuyên truyền chính sách chưa đạt hiệu quả cao.
- Công tác quản lý đối tượng nộp thuế, kê khai, quyết toán và hoàn thuế được thực hiện tương đối tốt, nhưng vẫn còn tồn tại sai sót và vi phạm.
- Tình trạng nợ thuế và xử lý vi phạm chưa quyết liệt, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách.
- Cần triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao năng lực quản lý, đổi mới tuyên truyền, hoàn thiện quy trình và tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 12-18 tháng, đồng thời theo dõi, đánh giá hiệu quả định kỳ để điều chỉnh kịp thời.
Call to action: Các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và người nộp thuế cần phối hợp chặt chẽ, nâng cao nhận thức và trách nhiệm để thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.