Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đa dạng thành phần kinh tế, nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) của người lao động ngày càng trở nên cấp thiết. Tại Việt Nam, trong tổng số khoảng 55 triệu lao động, chỉ có khoảng 14 triệu người tham gia BHXH, tỷ lệ bao phủ còn thấp, đặc biệt là đối với nhóm lao động tự do, nông dân và các đối tượng ngoài khu vực chính thức. Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN) được triển khai từ năm 2008 nhằm mở rộng diện bao phủ BHXH, góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động không thuộc diện bắt buộc. Tuy nhiên, tại tỉnh Thái Nguyên, tính đến tháng 12 năm 2020, số người tham gia BHXH TN mới đạt 12.547 người, chiếm khoảng 1,5% lực lượng lao động toàn tỉnh, thấp hơn nhiều so với tiềm năng và kỳ vọng.

Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý phát triển BHXH TN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2019-2021, nhằm phân tích thực trạng, nhận diện các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao số lượng và chất lượng người tham gia. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ cơ quan BHXH tỉnh và các đơn vị liên quan xây dựng chính sách phù hợp, góp phần mở rộng diện bao phủ BHXH, giảm thiểu rủi ro tài chính cho người lao động và đảm bảo an sinh xã hội bền vững. Phạm vi nghiên cứu bao gồm số liệu thứ cấp giai đoạn 2019-2021 và khảo sát sơ cấp năm 2022 tại tỉnh Thái Nguyên.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý phát triển BHXH TN, bao gồm:

  • Khái niệm BHXH và BHXH tự nguyện: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do các rủi ro xã hội, trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH. BHXH TN là loại hình do Nhà nước tổ chức, người tham gia tự nguyện lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập, được Nhà nước hỗ trợ một phần phí đóng.

  • Nguyên tắc quản lý BHXH TN: Bao gồm nguyên tắc tự nguyện, đóng - hưởng công bằng, đơn giản thuận tiện, bảo trợ của Nhà nước và phát triển bền vững. Các nguyên tắc này đảm bảo quyền lợi người tham gia, tính linh hoạt trong tổ chức và vận hành, đồng thời tạo điều kiện mở rộng diện bao phủ.

  • Mô hình quản lý phát triển BHXH TN trên địa bàn cấp tỉnh: Quản lý phát triển BHXH TN là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá số lượng, chất lượng người tham gia nhằm đảm bảo quyền lợi người lao động. Vai trò quản lý của Nhà nước là then chốt trong việc điều hòa lợi ích các bên, xây dựng chính sách, tổ chức bộ máy và giám sát thực hiện.

  • Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển BHXH TN: Bao gồm yếu tố khách quan như tăng trưởng kinh tế, chính sách pháp luật; yếu tố từ người tham gia như thu nhập, trình độ nhận thức; và yếu tố chủ quan như tổ chức bộ máy, công tác tuyên truyền, chất lượng đội ngũ cán bộ.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo thống kê của BHXH tỉnh Thái Nguyên, Cục Thống kê, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, cùng các tài liệu nghiên cứu liên quan giai đoạn 2019-2021. Đồng thời, thu thập số liệu sơ cấp qua khảo sát trực tiếp với 165 cán bộ BHXH và 387 người lao động tham gia BHXH TN tại Thái Nguyên năm 2022.

  • Phương pháp chọn mẫu: Áp dụng công thức Slovin với sai số 5% để xác định cỡ mẫu đại diện cho cán bộ và người lao động.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả, phân tổ thống kê, tính điểm trung bình theo thang đo Likert để đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng. Phân tích so sánh số tuyệt đối và tương đối để đánh giá biến động số lượng và chất lượng người tham gia BHXH TN. Các biểu đồ và bảng số liệu được xây dựng bằng phần mềm Microsoft Excel nhằm minh họa trực quan.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu thứ cấp giai đoạn 2019-2021, khảo sát sơ cấp tháng 4/2022, phân tích và đề xuất giải pháp đến năm 2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quy mô và cơ cấu người tham gia BHXH TN tại Thái Nguyên tăng chậm: Từ 2019 đến 2021, số người tham gia BHXH TN tăng nhẹ nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 1,5% lực lượng lao động toàn tỉnh. Tỷ lệ người tham gia dưới 40 tuổi chiếm khoảng 30%, cho thấy nhóm lao động trẻ chưa tích cực tham gia.

  2. Cơ cấu đối tượng tham gia chủ yếu là lao động tự do và nông dân có thu nhập thấp: Khoảng 60% người tham gia có mức thu nhập dưới 6 triệu đồng/tháng, phản ánh khả năng tài chính hạn chế ảnh hưởng đến quyết định tham gia.

  3. Chất lượng quản lý phát triển BHXH TN còn nhiều hạn chế: Điểm trung bình đánh giá các khâu lập kế hoạch, triển khai, kiểm tra giám sát dao động trong khoảng 3,0-3,5 (thang 5), cho thấy mức độ khá nhưng chưa đạt hiệu quả cao. Công tác tuyên truyền chưa đa dạng và sâu rộng, đội ngũ cán bộ còn thiếu kỹ năng vận động người dân.

  4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển BHXH TN: Thu nhập người dân và nhận thức về BHXH TN là hai yếu tố chủ chốt. Khoảng 55% người khảo sát cho biết chưa hiểu rõ về chính sách BHXH TN. Mạng lưới đại lý thu chưa phủ rộng, chỉ đạt khoảng 70% số xã, phường trên địa bàn. Hoạt động tuyên truyền chủ yếu qua kênh truyền hình và cán bộ BHXH, chưa tận dụng hiệu quả các hình thức truyền thông nhóm nhỏ.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của việc phát triển BHXH TN chậm là do đặc điểm đối tượng tham gia chủ yếu là lao động tự do, nông dân có thu nhập thấp, công việc không ổn định, dẫn đến khó khăn trong việc đóng phí đều đặn. Nhận thức hạn chế về quyền lợi và tính cần thiết của BHXH TN cũng làm giảm động lực tham gia. So với các tỉnh như Hà Nội, Đồng Tháp hay Hải Phòng, Thái Nguyên còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội và chưa phát huy tối đa vai trò của đại lý thu.

Kết quả khảo sát cho thấy công tác lập kế hoạch và triển khai chưa thực sự linh hoạt, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu đa dạng của người dân. Việc kiểm tra, giám sát còn mang tính hình thức, chưa phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm. Đội ngũ cán bộ cần được nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng vận động, tư vấn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng người tham gia BHXH TN theo năm, bảng phân tích cơ cấu thu nhập và nhận thức người tham gia, biểu đồ đánh giá điểm trung bình các khâu quản lý để minh họa rõ nét các vấn đề tồn tại và xu hướng phát triển.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân: Sử dụng đa dạng hình thức truyền thông như truyền thông nhóm nhỏ, hội nghị tại địa phương, phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội để giải thích rõ quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích của BHXH TN. Mục tiêu nâng tỷ lệ người dân hiểu biết về BHXH TN lên trên 70% trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: BHXH tỉnh phối hợp UBND các cấp, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ.

  2. Mở rộng và nâng cao hiệu quả mạng lưới đại lý thu BHXH TN: Phấn đấu mỗi xã, phường có ít nhất một điểm thu BHXH TN với nhân viên đại lý được đào tạo bài bản, có kỹ năng tư vấn. Thời gian thực hiện trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: BHXH tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội, bưu điện.

  3. Đa dạng hóa phương thức đóng phí và linh hoạt trong tổ chức thu: Cho phép người tham gia đóng phí theo quý, nửa năm hoặc năm, phù hợp với đặc điểm thu nhập của lao động tự do, nông dân. Tăng cường thu phí tại nhiều địa điểm thuận tiện, áp dụng thanh toán điện tử. Thời gian triển khai trong 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: BHXH tỉnh, các đại lý thu.

  4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ BHXH TN: Tổ chức tập huấn thường xuyên về kỹ năng vận động, tư vấn, nghiệp vụ quản lý BHXH TN. Đánh giá hiệu quả công việc định kỳ, khen thưởng cán bộ có thành tích xuất sắc. Thời gian thực hiện liên tục. Chủ thể thực hiện: BHXH tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

  5. Tăng cường kiểm tra, giám sát và ứng dụng công nghệ thông tin: Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý dữ liệu người tham gia, theo dõi tiến độ thu phí, phát hiện sai phạm kịp thời. Tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Thời gian triển khai trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: BHXH tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp: Sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo để xây dựng kế hoạch, chính sách và nâng cao hiệu quả quản lý phát triển BHXH TN tại địa phương.

  2. Các cơ quan quản lý nhà nước về lao động và an sinh xã hội: Áp dụng kết quả nghiên cứu để điều chỉnh chính sách, phối hợp triển khai các chương trình an sinh xã hội phù hợp với đặc điểm địa phương.

  3. Các tổ chức chính trị xã hội và đại lý thu BHXH: Nắm bắt các giải pháp vận động, tuyên truyền và tổ chức thu phí hiệu quả, từ đó nâng cao vai trò trong việc mở rộng diện bao phủ BHXH TN.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, chính sách công: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả và đề xuất để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội.

Câu hỏi thường gặp

  1. BHXH tự nguyện là gì và khác gì so với BHXH bắt buộc?
    BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức, người tham gia tự nguyện lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập, được Nhà nước hỗ trợ một phần phí đóng. Khác với BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện không bị pháp luật cưỡng chế và chủ yếu dành cho lao động tự do, nông dân.

  2. Tại sao tỷ lệ người tham gia BHXH tự nguyện tại Thái Nguyên còn thấp?
    Nguyên nhân chính là do thu nhập thấp, công việc không ổn định của nhóm lao động tự do, nông dân; nhận thức hạn chế về quyền lợi BHXH TN; công tác tuyên truyền và mạng lưới đại lý thu chưa phủ rộng.

  3. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc phát triển BHXH tự nguyện?
    Bao gồm yếu tố khách quan như tăng trưởng kinh tế, chính sách pháp luật; yếu tố từ người tham gia như thu nhập, trình độ nhận thức; và yếu tố chủ quan như tổ chức bộ máy, công tác tuyên truyền, chất lượng đội ngũ cán bộ.

  4. Giải pháp nào hiệu quả để tăng số lượng người tham gia BHXH tự nguyện?
    Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, mở rộng mạng lưới đại lý thu, đa dạng hóa phương thức đóng phí, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.

  5. Làm thế nào để người lao động có thu nhập thấp có thể tham gia BHXH tự nguyện?
    Cần có chính sách hỗ trợ một phần phí đóng từ Nhà nước, linh hoạt trong phương thức đóng phí theo mùa vụ hoặc theo khả năng tài chính, đồng thời tăng cường tư vấn, vận động để người lao động hiểu rõ lợi ích.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, làm rõ đặc điểm, vai trò và nguyên tắc của BHXH TN.

  • Phân tích thực trạng cho thấy số lượng người tham gia BHXH TN còn thấp, chất lượng quản lý chưa đạt hiệu quả cao, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan.

  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao nhận thức, mở rộng mạng lưới đại lý thu, đa dạng hóa phương thức đóng phí, nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường kiểm tra, giám sát.

  • Nghiên cứu có giá trị thực tiễn, hỗ trợ cơ quan BHXH tỉnh và các đơn vị liên quan trong việc hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện BHXH TN hiệu quả đến năm 2025.

  • Khuyến nghị các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá định kỳ và mở rộng nghiên cứu sang các địa phương khác để hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện toàn quốc.

Quý độc giả và các cơ quan quản lý được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý phát triển BHXH tự nguyện, đảm bảo an sinh xã hội bền vững cho người lao động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.