Tổng quan nghiên cứu

Phân luồng học sinh trung học cơ sở (THCS) là một trong những nội dung quan trọng nhằm tạo sự phát triển cân đối về cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực và cơ hội học tập suốt đời cho học sinh (HS). Tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, hoạt động phân luồng HS THCS được triển khai trong bối cảnh kinh tế - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, với giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp tăng 3,59% và giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 9.100 tỉ đồng năm 2019, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nguồn nhân lực địa phương. Tuy nhiên, thực trạng phân luồng HS THCS tại đây còn nhiều hạn chế, như tỉ lệ HS học nghề và trung cấp chuyên nghiệp thấp, chỉ chiếm khoảng 8% trong tổng số HS hoàn thành chương trình THCS, trong khi luồng học lên THPT chiếm trên 70%. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phân luồng HS THCS tại huyện Đại Từ, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần phát triển nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu thị trường lao động địa phương và quốc gia. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào HS lớp 8 và lớp 9 tại 10 trường THCS trên địa bàn huyện, khảo sát trong giai đoạn từ tháng 5/2019 đến tháng 6/2020. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện công tác phân luồng, giúp giảm tỉ lệ HS nghỉ học sau THCS (giảm từ 17,6% năm 2016 xuống còn 12,27% năm 2019), đồng thời nâng cao nhận thức của các bên liên quan về vai trò của giáo dục nghề nghiệp (GDNN) và hướng nghiệp trong hệ thống giáo dục phổ thông.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và mô hình phân luồng HS THCS. Theo lý thuyết quản lý của Harold Koontz, quản lý là hoạt động thiết yếu nhằm phối hợp các nỗ lực cá nhân để đạt mục tiêu tổ chức với hiệu quả tối ưu. Trong giáo dục, quản lý giáo dục được hiểu là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu giáo dục đã đề ra. Mô hình phân luồng HS THCS được xây dựng dựa trên các khái niệm chính: phân luồng HS theo năng lực và nguyện vọng; quản lý hoạt động phân luồng bao gồm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá; vai trò của các lực lượng tham gia như hiệu trưởng, giáo viên, gia đình và các cơ sở GDNN. Ngoài ra, nghiên cứu tham khảo các mô hình phân luồng và GDNN hiệu quả từ các quốc gia như Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Đức, nhằm làm cơ sở so sánh và đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Nguồn dữ liệu chính bao gồm khảo sát 20 cán bộ quản lý, 150 giáo viên và 100 cha mẹ HS tại 10 trường THCS huyện Đại Từ. Phương pháp thu thập dữ liệu gồm quan sát, điều tra viết qua phiếu khảo sát, phỏng vấn sâu và tham vấn chuyên gia. Phân tích dữ liệu sử dụng thống kê mô tả với các chỉ số phần trăm và điểm trung bình để đánh giá mức độ nhận thức, hiệu quả hoạt động phân luồng và các yếu tố ảnh hưởng. Cỡ mẫu được lựa chọn nhằm đảm bảo tính đại diện cho các nhóm đối tượng liên quan, phương pháp chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên có chủ đích để đảm bảo tính khách quan. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 5/2019 đến tháng 6/2020, đảm bảo thu thập dữ liệu đầy đủ và phân tích sâu sắc thực trạng quản lý phân luồng HS THCS tại địa phương.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về mục tiêu phân luồng HS THCS: Kết quả khảo sát cho thấy, 60,7% cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên (GV) đánh giá mục tiêu định hướng HS tiếp tục học lên THPT là quan trọng, trong khi 78% cha mẹ HS đồng tình với quan điểm này. Tuy nhiên, chỉ khoảng 35% CBQL, GV và 45% cha mẹ HS đánh giá cao mục tiêu HS tham gia lao động phù hợp năng lực và nhu cầu xã hội. Điều này phản ánh tâm lý ưu tiên con đường học lên THPT và sự hạn chế trong nhận thức về GDNN.

  2. Thực trạng nội dung phân luồng: Luồng học lên THPT được đánh giá hiệu quả nhất với điểm trung bình 2,47 (CBQL, GV) và 2,38 (cha mẹ HS). Ngược lại, luồng vào học GDNN, GDTX, trung cấp chuyên nghiệp chỉ đạt điểm 2,15 (CBQL, GV) và 1,90 (cha mẹ HS), luồng học nghề dài hạn và ngắn hạn thấp hơn với 1,72 điểm (CBQL, GV). Tỉ lệ HS vào GDNN, GDTX chiếm khoảng 8% tổng số HS hoàn thành THCS, thấp hơn nhiều so với mục tiêu 30% theo Quyết định số 522/QĐ-TTg năm 2018.

  3. Hình thức tổ chức phân luồng: Các hoạt động phân luồng chủ yếu được tổ chức qua dạy học văn hóa, hoạt động trải nghiệm, giáo dục hướng nghiệp tích hợp trong chương trình phổ thông mới. Tuy nhiên, việc tổ chức các hoạt động tư vấn hướng nghiệp còn hạn chế do đội ngũ GV kiêm nhiệm, thiếu chuyên môn và kinh phí hỗ trợ.

  4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phân luồng: Năng lực CBQL và GV còn hạn chế, đặc biệt trong công tác tư vấn hướng nghiệp. Thị trường lao động địa phương chưa được cập nhật đầy đủ thông tin, dẫn đến khó khăn trong việc định hướng nghề nghiệp cho HS. Tâm lý cha mẹ HS vẫn ưu tiên con em học lên đại học, coi nhẹ học nghề. Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các cơ sở GDNN chưa thực sự hiệu quả.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa nhận thức và thực tế phân luồng HS THCS tại huyện Đại Từ. Tâm lý xã hội và nhận thức của cha mẹ HS là rào cản lớn nhất khiến tỉ lệ HS học nghề thấp, tương tự với các nghiên cứu trong nước và quốc tế. Việc thiếu đội ngũ chuyên trách tư vấn hướng nghiệp làm giảm hiệu quả công tác phân luồng, đồng thời thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa nhà trường và các cơ sở GDNN cũng làm giảm cơ hội tiếp cận nghề nghiệp phù hợp cho HS. So sánh với các quốc gia như Nhật Bản, Đức, nơi có hệ thống đào tạo nghề kép và chính sách phân luồng rõ ràng, huyện Đại Từ cần cải thiện công tác quản lý và nâng cao nhận thức xã hội về GDNN. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỉ lệ HS theo từng luồng học tập qua các năm, bảng đánh giá mức độ nhận thức của các nhóm đối tượng và sơ đồ mô hình quản lý phân luồng hiệu quả.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức về phân luồng và GDNN: Tổ chức các chương trình tuyên truyền, hội thảo cho CBQL, GV, cha mẹ HS và cộng đồng nhằm thay đổi nhận thức, khuyến khích HS lựa chọn học nghề phù hợp năng lực. Thời gian thực hiện trong 1 năm, chủ thể là Phòng GDĐT phối hợp với các trường THCS.

  2. Xây dựng đội ngũ chuyên trách tư vấn hướng nghiệp: Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho GV kiêm nhiệm và cán bộ tư vấn hướng nghiệp, đảm bảo có ít nhất 1 chuyên viên tư vấn tại mỗi trường THCS trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện là Sở GDĐT và Phòng GDĐT.

  3. Tăng cường liên kết nhà trường - doanh nghiệp - cơ sở GDNN: Thiết lập mô hình phối hợp đồng bộ giữa các bên để tổ chức các hoạt động thực tập, tham quan, giới thiệu nghề nghiệp cho HS, nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Thời gian triển khai 2 năm, chủ thể là các trường THCS, Trung tâm GDNN - GDTX và doanh nghiệp địa phương.

  4. Đổi mới công tác lập kế hoạch và kiểm tra, đánh giá phân luồng: Xây dựng kế hoạch phân luồng chi tiết, có chỉ tiêu cụ thể phù hợp với nhu cầu nhân lực địa phương; thiết lập tiêu chí đánh giá hiệu quả phân luồng rõ ràng, thực hiện kiểm tra định kỳ hàng năm. Chủ thể là Hiệu trưởng các trường THCS và Phòng GDĐT.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục: Giúp nâng cao năng lực quản lý, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phân luồng HS THCS hiệu quả, phù hợp với điều kiện địa phương.

  2. Giáo viên và cán bộ tư vấn hướng nghiệp: Cung cấp kiến thức, phương pháp tư vấn và tổ chức hoạt động hướng nghiệp, giúp HS lựa chọn nghề nghiệp phù hợp.

  3. Phụ huynh học sinh: Nâng cao nhận thức về vai trò của phân luồng và GDNN, từ đó phối hợp với nhà trường trong việc định hướng nghề nghiệp cho con em.

  4. Các cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp: Tham khảo để xây dựng mối quan hệ hợp tác với nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và tạo cơ hội việc làm cho HS sau khi tốt nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Phân luồng học sinh THCS là gì?
    Phân luồng HS THCS là quá trình phân chia HS theo năng lực, sở trường và nguyện vọng vào các luồng học tập phù hợp như học lên THPT, học nghề hoặc tham gia lao động, nhằm phát triển nguồn nhân lực cân đối và hiệu quả.

  2. Tại sao tỉ lệ HS học nghề ở huyện Đại Từ còn thấp?
    Nguyên nhân chính là do nhận thức của cha mẹ và xã hội về học nghề chưa đúng, đội ngũ tư vấn hướng nghiệp thiếu chuyên môn, cùng với sự thiếu liên kết giữa nhà