Tổng quan nghiên cứu
Ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2013-2020 nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Tỉnh Quảng Ngãi, với đặc thù kinh tế nông nghiệp, đã triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong hơn 5 năm qua, song vẫn còn nhiều hạn chế chưa đạt mục tiêu đề ra. Theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Chính phủ, tái cơ cấu ngành nông nghiệp hướng tới tăng năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng, đồng thời phát triển bền vững và nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn. Mục tiêu nghiên cứu tập trung làm rõ cơ sở khoa học và thực trạng quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010-2018, đặc biệt từ 2013-2018, đồng thời đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đến năm 2025. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ nâng cao hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực và phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin, kết hợp với các lý thuyết quản lý nhà nước và kinh tế nông nghiệp hiện đại. Hai mô hình nghiên cứu chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết quản lý nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch, tổ chức bộ máy và giám sát thực hiện nhằm điều tiết và phát triển ngành nông nghiệp theo hướng bền vững.
Mô hình tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Tập trung vào việc sắp xếp lại cơ cấu ngành trồng trọt và chăn nuôi theo nguyên tắc sử dụng tối ưu nguồn lực, nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh, đồng thời đảm bảo phát triển bền vững.
Các khái niệm chính bao gồm: nông nghiệp theo nghĩa hẹp (trồng trọt, chăn nuôi), cơ cấu ngành nông nghiệp (tỷ lệ giá trị sản lượng và quy mô sử dụng đất giữa các chuyên ngành), tái cơ cấu ngành nông nghiệp (quá trình sắp xếp lại ngành theo lợi thế so sánh và tối ưu hóa nguồn lực), và quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp (hoạt động quyền lực của nhà nước trong hoạch định và thực thi chính sách).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh và phân tích định tính, định lượng dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp và thực tiễn tại tỉnh Quảng Ngãi. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm số liệu thống kê ngành nông nghiệp từ năm 2010 đến 2018, tập trung phân tích giai đoạn 2013-2018. Phương pháp chọn mẫu chủ yếu là phương pháp chọn mẫu phi xác suất dựa trên các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, huyện và xã, cùng các chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp và quản lý công. Phân tích dữ liệu sử dụng các công cụ thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm và đánh giá chuyên gia nhằm làm rõ thực trạng, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2019 đến 2020, bao gồm thu thập dữ liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế: Tỷ lệ vốn đầu tư cho nông nghiệp chỉ đáp ứng khoảng 40% nhu cầu toàn ngành, trong khi đầu tư FDI vào nông nghiệp chiếm khoảng 2,3% tổng FDI cả nước giai đoạn 2000-2011. Bộ máy quản lý còn cồng kềnh, chồng chéo chức năng, gây khó khăn trong thực thi chính sách tái cơ cấu.
Cơ cấu ngành nông nghiệp chưa tối ưu: Quy hoạch đất đai chưa rõ ràng, manh mún với diện tích bình quân mỗi thửa đất khoảng 811 m² đối với cây hàng năm và 764 m² đối với đất lúa, gây khó khăn cho ứng dụng khoa học công nghệ và cơ giới hóa. Sản xuất nhỏ lẻ chiếm tỷ trọng lớn, hợp tác xã hoạt động chưa hiệu quả, doanh nghiệp trong nông nghiệp còn ít và quy mô nhỏ.
Nguồn nhân lực và khoa học công nghệ hạn chế: Lao động nông nghiệp chủ yếu là người cao tuổi, năng suất lao động thấp, trình độ chuyên môn và kỹ năng còn yếu. Việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến chưa phổ biến, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm.
Thị trường và hội nhập tạo áp lực và cơ hội: Năng lực cạnh tranh của nông sản còn thấp, thị trường tiêu thụ chủ yếu là sản phẩm thô hoặc sơ chế, chưa phát huy giá trị gia tăng. Tuy nhiên, xuất khẩu nông sản của tỉnh và cả nước tăng trưởng ổn định, với kim ngạch xuất khẩu nông sản cả nước đạt 40 tỷ USD năm 2018, tăng 54,6% so với năm 2010.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế là do công tác quản lý nhà nước chưa đồng bộ và hiệu quả, thể hiện qua việc quy hoạch và phân bổ nguồn lực chưa hợp lý, chính sách chưa đủ mạnh và chưa tạo được động lực thu hút đầu tư. So với các tỉnh lân cận như Bình Định và Quảng Nam, Quảng Ngãi còn gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển hợp tác xã và doanh nghiệp nông nghiệp, cũng như ứng dụng công nghệ cao. Việc trình bày dữ liệu qua biểu đồ phân bổ vốn đầu tư, tỷ lệ diện tích đất manh mún và biểu đồ tăng trưởng xuất khẩu sẽ giúp minh họa rõ nét hơn thực trạng và xu hướng phát triển. Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò then chốt của quản lý nhà nước trong việc tạo môi trường thuận lợi cho tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết của đổi mới bộ máy quản lý và chính sách hỗ trợ phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đầu tư công và thu hút đầu tư tư nhân: Đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, đặc biệt là hạ tầng giao thông, thủy lợi và công nghệ cao trong trồng trọt, chăn nuôi. Mục tiêu nâng tỷ lệ vốn đầu tư đáp ứng ít nhất 70% nhu cầu ngành trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cải cách và tinh gọn bộ máy quản lý nhà nước: Rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu lực cao, giảm chồng chéo chức năng. Thời gian thực hiện trong 2 năm, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và giám sát. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, các cơ quan quản lý cấp huyện, xã.
Phát triển hợp tác xã và doanh nghiệp nông nghiệp: Hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị, liên kết chuỗi giá trị, áp dụng công nghệ mới cho hợp tác xã và doanh nghiệp. Mục tiêu tăng số lượng doanh nghiệp nông nghiệp quy mô vừa và lớn lên ít nhất 30% trong 5 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học công nghệ: Tổ chức đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, khuyến khích áp dụng công nghệ cao, cơ giới hóa trong sản xuất. Mục tiêu nâng năng suất lao động nông nghiệp tăng 15% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Nông nghiệp, các trường đào tạo nghề, viện nghiên cứu.
Đẩy mạnh phát triển thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh: Xây dựng thương hiệu nông sản, phát triển chế biến sâu, mở rộng thị trường xuất khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế. Thời gian thực hiện từ nay đến 2025. Chủ thể thực hiện: Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp, các doanh nghiệp.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước các cấp: Giúp hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp hiệu quả, phù hợp với điều kiện địa phương.
Các nhà nghiên cứu và giảng viên chuyên ngành quản lý công và kinh tế nông nghiệp: Cung cấp tài liệu tham khảo khoa học, cập nhật thực trạng và giải pháp quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp.
Doanh nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp: Hiểu rõ bối cảnh quản lý, chính sách hỗ trợ và các xu hướng phát triển để điều chỉnh chiến lược sản xuất, kinh doanh phù hợp.
Sinh viên và học viên cao học chuyên ngành quản lý công, kinh tế nông nghiệp: Nâng cao kiến thức thực tiễn, áp dụng lý thuyết vào nghiên cứu và thực hành quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Câu hỏi thường gặp
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là gì?
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là quá trình sắp xếp lại ngành trồng trọt và chăn nuôi theo nguyên tắc sử dụng tối ưu nguồn lực, nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh, đồng thời đảm bảo phát triển bền vững.Tại sao quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp quan trọng?
Quản lý nhà nước tạo môi trường pháp lý, chính sách và tổ chức bộ máy để điều tiết, hỗ trợ và giám sát quá trình tái cơ cấu, giúp ngành nông nghiệp phát triển hiệu quả và bền vững.Những hạn chế chính trong quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại Quảng Ngãi là gì?
Bao gồm đầu tư chưa đủ, bộ máy quản lý cồng kềnh, quy hoạch đất đai manh mún, nguồn nhân lực yếu và ứng dụng khoa học công nghệ hạn chế.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp?
Tăng cường đầu tư, cải cách bộ máy quản lý, phát triển hợp tác xã và doanh nghiệp, nâng cao nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ, đồng thời mở rộng thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh.Làm thế nào để doanh nghiệp nông nghiệp thích ứng với hội nhập kinh tế quốc tế?
Doanh nghiệp cần đổi mới công nghệ, xây dựng thương hiệu, liên kết chuỗi giá trị, tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế và nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
Kết luận
- Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại Quảng Ngãi còn nhiều hạn chế về đầu tư, tổ chức bộ máy và chính sách.
- Cơ cấu ngành nông nghiệp chưa tối ưu, sản xuất nhỏ lẻ chiếm ưu thế, ảnh hưởng đến năng suất và giá trị gia tăng.
- Nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Đề xuất các giải pháp đồng bộ về đầu tư, cải cách quản lý, phát triển hợp tác xã, nâng cao nguồn nhân lực và mở rộng thị trường.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cơ quan quản lý và doanh nghiệp tham khảo, góp phần thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh kịp thời. Đề nghị các nhà nghiên cứu và thực tiễn tiếp tục cập nhật, bổ sung nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp.