Tổng quan nghiên cứu

Tôn giáo là một thực thể xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều lĩnh vực đời sống xã hội, đặc biệt tại Việt Nam – quốc gia đa tôn giáo với khoảng 95% dân số có tín ngưỡng, tôn giáo. Trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, với dân số hơn 1,3 triệu người, có khoảng 65% dân số theo các tôn giáo được Nhà nước công nhận, gồm Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Cao Đài và một số tôn giáo khác. Hoạt động tôn giáo (HĐTG) tại đây diễn ra đa dạng và phức tạp, vừa góp phần phát triển kinh tế - xã hội, vừa đặt ra nhiều thách thức trong công tác quản lý nhà nước (QLNN).

Luận văn tập trung nghiên cứu QLNN đối với HĐTG trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2018 – 2020 nhằm làm rõ thực trạng, đánh giá kết quả và hạn chế, từ đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp quản lý hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu là bổ sung lý luận về QLNN đối với HĐTG, phân tích đặc điểm tôn giáo tại Lâm Đồng, đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, đồng thời góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý nhà nước (QLNN) và tôn giáo. Hai lý thuyết trọng tâm được vận dụng là:

  • Lý thuyết quản lý nhà nước: QLNN là hoạt động sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh hành vi xã hội nhằm đạt mục tiêu quản lý, trong đó QLNN đối với HĐTG là sự tác động có tổ chức của các cơ quan nhà nước để đảm bảo hoạt động tôn giáo diễn ra đúng pháp luật và phù hợp với lợi ích xã hội.

  • Lý thuyết về tôn giáo và hoạt động tôn giáo: Tôn giáo được hiểu là một hình thái ý thức xã hội, đồng thời là tổ chức xã hội có cơ cấu chặt chẽ với hệ thống chức sắc, tín đồ, giáo lý và cơ sở thờ tự. HĐTG bao gồm các hoạt động truyền bá, sinh hoạt và quản lý tổ chức tôn giáo.

Các khái niệm chính được làm rõ gồm: tôn giáo, hoạt động tôn giáo, quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, chủ thể và đối tượng quản lý, vai trò của QLNN đối với HĐTG. Ngoài ra, luận văn phân tích các yếu tố tác động đến QLNN như sự lãnh đạo của Đảng, tổ chức bộ máy quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, giáo dục, khoa học công nghệ và các hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Nguồn dữ liệu chính bao gồm:

  • Số liệu thống kê từ các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Lâm Đồng về số lượng chức sắc, tín đồ, cơ sở thờ tự, hoạt động tôn giáo giai đoạn 2018 – 2020.

  • Văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến quản lý tôn giáo như Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016, Nghị định 162/2017/NĐ-CP, các nghị quyết và chỉ thị của Đảng, Nhà nước.

  • Báo cáo, tài liệu từ Ban Tôn giáo tỉnh, Sở Nội vụ, UBND các cấp và các tổ chức tôn giáo trên địa bàn.

Phương pháp phân tích bao gồm phân tích định tính về chính sách, tổ chức bộ máy, nhận thức cán bộ và tín đồ; phân tích định lượng về số liệu chức sắc, tín đồ, cơ sở thờ tự, hoạt động từ thiện, xây dựng cơ sở vật chất. Cỡ mẫu nghiên cứu gồm toàn bộ các tổ chức tôn giáo lớn và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan tại tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng hoạt động tôn giáo đa dạng và ổn định: Lâm Đồng có 07 tôn giáo được Nhà nước công nhận với khoảng 65% dân số theo đạo, gồm hơn 790.600 chức sắc, 3.700 chức việc, 2.000 tu sĩ và 436 cơ sở thờ tự hợp pháp. Các tôn giáo lớn như Công giáo có 380.000 tín đồ, Phật giáo có 200 cơ sở thờ tự, Tin Lành có 95.000 tín đồ. HĐTG diễn ra ổn định, chức sắc và tín đồ chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước.

  2. Công tác quản lý nhà nước đạt nhiều kết quả tích cực: Tỉnh đã ban hành hơn 50 văn bản chỉ đạo, tổ chức 23 lớp tập huấn cho 2.600 lượt cán bộ làm công tác tôn giáo, giải quyết kịp thời 50 trường hợp đăng ký hoạt động tôn giáo bổ sung, cấp phép xây dựng mới 19 cơ sở thờ tự, cải tạo 73 cơ sở. Các tổ chức tôn giáo được tạo điều kiện phát triển tổ chức, đào tạo chức sắc, tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện với tổng số tiền trên 40 tỷ đồng.

  3. Nhận thức và phối hợp quản lý được nâng cao: Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và đoàn thể đã phối hợp chặt chẽ trong công tác tuyên truyền, vận động chức sắc, tín đồ, nâng cao nhận thức về pháp luật tôn giáo. Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện tại 12/12 địa phương, phát hiện và xử lý nhiều sai phạm.

  4. Hạn chế về bộ máy và năng lực cán bộ: Đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo còn thiếu ổn định, đa số kiêm nhiệm, chưa được đào tạo bài bản, năng lực xử lý tình huống còn hạn chế. Công tác phối hợp giữa các ngành chưa đồng bộ, một số địa phương còn tư tưởng hạn chế hoạt động tôn giáo hoặc buông lỏng quản lý.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác QLNN đối với HĐTG tại Lâm Đồng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội. Sự ổn định và phát triển của các tôn giáo lớn phản ánh hiệu quả của chính sách pháp luật và sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền.

Tuy nhiên, những hạn chế về tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ làm công tác tôn giáo là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả quản lý. So với một số nghiên cứu trong ngành quản lý công, việc thiếu cán bộ chuyên trách và đào tạo bài bản là điểm nghẽn phổ biến trong quản lý nhà nước về tôn giáo tại các địa phương. Ngoài ra, sự phức tạp trong hoạt động tôn giáo, như mâu thuẫn nội bộ, truyền đạo trái phép, lợi dụng từ thiện để truyền đạo, cũng đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ và linh hoạt hơn trong quản lý.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng chức sắc, tín đồ, cơ sở thờ tự theo từng tôn giáo, bảng tổng hợp các văn bản chỉ đạo và hoạt động thanh tra, kiểm tra, cũng như biểu đồ thể hiện số lượng cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm theo cấp quản lý. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét sự phát triển và những điểm cần cải thiện trong công tác quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế quản lý: Rà soát, điều chỉnh các văn bản pháp luật liên quan để đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với thực tiễn và các luật liên quan như Luật Đất đai, Luật Xây dựng. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể: Bộ Nội vụ phối hợp với các bộ ngành và UBND tỉnh.

  2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo ổn định, hiệu quả: Xây dựng cơ cấu tổ chức tinh gọn, rõ chức năng, nhiệm vụ, tăng cường quyền chủ động cho Ban Tôn giáo tỉnh. Thời gian: 1 năm. Chủ thể: UBND tỉnh, Sở Nội vụ.

  3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ làm công tác tôn giáo: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kiến thức tôn giáo, kỹ năng xử lý tình huống, pháp luật liên quan cho cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm. Thời gian: liên tục, ưu tiên 2 năm đầu. Chủ thể: Sở Nội vụ, Ban Tôn giáo tỉnh.

  4. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và phối hợp quản lý: Đẩy mạnh tuyên truyền chính sách pháp luật về tôn giáo đến chức sắc, tín đồ và cán bộ các cấp; xây dựng lực lượng cốt cán phong trào tại cơ sở; nâng cao vai trò phối hợp giữa các ngành, đoàn thể. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Ban Tôn giáo, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể.

  5. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động xây dựng, sử dụng đất đai liên quan tôn giáo: Rà soát, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp xây dựng trái phép, sang nhượng đất đai không đúng quy định; hướng dẫn tổ chức tôn giáo đăng ký điểm sinh hoạt hợp pháp. Thời gian: 1-3 năm. Chủ thể: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các cấp.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về tôn giáo: Giúp nâng cao nhận thức, kỹ năng quản lý, hiểu rõ thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động tôn giáo tại địa phương.

  2. Chức sắc, chức việc các tôn giáo: Nắm bắt chính sách pháp luật, hiểu rõ vai trò và trách nhiệm trong hoạt động tôn giáo hợp pháp, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.

  3. Nhà nghiên cứu, giảng viên chuyên ngành quản lý công và tôn giáo: Cung cấp tài liệu tham khảo bổ sung lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về tôn giáo, phục vụ giảng dạy và nghiên cứu.

  4. Các cơ quan hoạch định chính sách và tổ chức xã hội: Hỗ trợ xây dựng chính sách, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động quần chúng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo là gì?
    QLNN đối với HĐTG là quá trình các cơ quan nhà nước sử dụng quyền lực để điều chỉnh, hướng dẫn hoạt động tôn giáo diễn ra đúng pháp luật, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và trật tự xã hội. Ví dụ, UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành các văn bản chỉ đạo và tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động tôn giáo.

  2. Tại sao cần tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo?
    Tôn giáo có vai trò xã hội quan trọng nhưng cũng dễ bị lợi dụng gây mất ổn định. Quản lý nhà nước giúp phát huy mặt tích cực, hạn chế tiêu cực, bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng và giữ vững an ninh trật tự. Thực tế tại Lâm Đồng cho thấy sự cần thiết của quản lý hiệu quả để ngăn chặn truyền đạo trái phép, mâu thuẫn nội bộ.

  3. Những khó khăn chính trong công tác quản lý tôn giáo tại Lâm Đồng là gì?
    Khó khăn gồm đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo thiếu ổn định, chưa được đào tạo bài bản; sự phối hợp giữa các ngành chưa đồng bộ; một số địa phương còn hạn chế nhận thức; hoạt động tôn giáo phức tạp với mâu thuẫn nội bộ, truyền đạo trái phép. Đây là những thách thức cần giải quyết.

  4. Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 có vai trò thế nào?
    Luật là cơ sở pháp lý quan trọng quy định quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, các hoạt động tôn giáo hợp pháp và trách nhiệm quản lý nhà nước. Tỉnh Lâm Đồng đã triển khai thi hành luật này qua nhiều văn bản hướng dẫn và tổ chức tập huấn cho cán bộ, chức sắc.

  5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo là gì?
    Bao gồm hoàn thiện pháp luật, ổn định bộ máy quản lý, đào tạo cán bộ chuyên sâu, tăng cường tuyên truyền vận động, kiểm soát chặt chẽ đất đai và cơ sở thờ tự, phối hợp đồng bộ giữa các ngành. Các giải pháp này cần được thực hiện liên tục và đồng bộ để đạt hiệu quả cao.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng QLNN đối với HĐTG trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018 – 2020, với số liệu cụ thể về chức sắc, tín đồ, cơ sở thờ tự và hoạt động quản lý.
  • Đã đánh giá kết quả tích cực trong công tác quản lý, đồng thời chỉ ra những hạn chế về bộ máy, năng lực cán bộ và phối hợp liên ngành.
  • Đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo tại địa phương.
  • Nghiên cứu góp phần bổ sung lý luận và thực tiễn quản lý công về lĩnh vực tôn giáo, hỗ trợ công tác hoạch định chính sách và đào tạo cán bộ.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo gồm hoàn thiện pháp luật, đào tạo cán bộ, tăng cường phối hợp và kiểm soát hoạt động tôn giáo, nhằm đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và giữ vững ổn định xã hội.

Luận văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà quản lý, chức sắc tôn giáo, nhà nghiên cứu và các tổ chức liên quan trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo tại Việt Nam.