Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Cao Bằng, với dân số khoảng 520 nghìn người và diện tích tự nhiên hơn 6.703 km², là một trong những địa phương miền núi có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước. Trong giai đoạn 2016-2018, tỉnh có 6 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a, 156 xã đặc biệt khó khăn và 46 xã biên giới với 333 km đường biên giới tiếp giáp Trung Quốc. Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 4-5% mỗi năm và tỷ lệ phổ cập giáo dục miền núi đạt 98%, Cao Bằng vẫn đối mặt với nhiều thách thức trong công tác giảm nghèo bền vững do điều kiện tự nhiên phức tạp, kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn và hạn chế trong quản lý nhà nước.

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với Chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2016-2018. Mục tiêu chính là phân tích thực trạng quản lý, nhận diện những tồn tại, hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong việc thực hiện chương trình này. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại 6 huyện nghèo và 13 huyện, thành phố có xã, xóm đầu tư chương trình 135; phạm vi thời gian từ năm 2016 đến 2018.

Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần hoàn thiện lý luận quản lý nhà nước trong lĩnh vực giảm nghèo bền vững, đồng thời cung cấp cơ sở thực tiễn cho các cấp chính quyền tỉnh Cao Bằng trong việc nâng cao hiệu quả triển khai chương trình, góp phần giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo và cải thiện đời sống người dân vùng đặc biệt khó khăn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng hai lý thuyết chính: lý thuyết quản lý nhà nước và lý thuyết phát triển bền vững. Lý thuyết quản lý nhà nước nhấn mạnh vai trò của bộ máy nhà nước trong việc hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát và đánh giá hiệu quả các chương trình phát triển xã hội. Lý thuyết phát triển bền vững tập trung vào việc cân bằng giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và tiến bộ xã hội, trong đó giảm nghèo bền vững là một mục tiêu trọng tâm.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Giảm nghèo bền vững: duy trì và nâng cao hiệu quả các biện pháp giảm nghèo, đảm bảo người nghèo có điều kiện tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản và không tái nghèo.
  • Quản lý nhà nước: sự tác động của Nhà nước thông qua cơ chế, chính sách và bộ máy tổ chức nhằm đạt mục tiêu phát triển xã hội.
  • Chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững: chương trình phát triển kinh tế - xã hội dành cho các vùng đặc biệt khó khăn, nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống.
  • Các dự án thành phần của chương trình: bao gồm hỗ trợ cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, đào tạo lao động, truyền thông và nâng cao năng lực giám sát.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu thực chứng, thống kê và phân tích tổng hợp.

Nguồn dữ liệu chính bao gồm:

  • Số liệu thống kê hộ nghèo, vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương và địa phương giai đoạn 2016-2018.
  • Văn bản pháp luật, nghị quyết, quyết định liên quan đến quản lý chương trình giảm nghèo.
  • Báo cáo thực trạng và kết quả thực hiện chương trình tại tỉnh Cao Bằng.
  • Thông tin từ các cuộc khảo sát, phỏng vấn cán bộ quản lý và người dân địa phương.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm các cán bộ quản lý cấp tỉnh, huyện, xã và đại diện hộ nghèo tại các địa bàn đặc biệt khó khăn. Phương pháp chọn mẫu kết hợp chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu theo tiêu chí nhằm đảm bảo tính đại diện và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Phân tích dữ liệu sử dụng các công cụ thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ giảm nghèo qua các năm, phân tích SWOT về công tác quản lý nhà nước. Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2018, bao gồm thu thập dữ liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm đều qua các năm: Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Cao Bằng giảm bình quân 4-5%/năm trong giai đoạn 2011-2017, đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững theo chuẩn đa chiều. Ví dụ, năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,58%, năm 2017 giảm 3,3%, và 6 tháng đầu năm 2018 ước giảm 1,5%.
  2. Nguồn vốn đầu tư tăng nhưng còn hạn chế: Tổng nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ chương trình giai đoạn 2016-2018 khoảng 500 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển chiếm phần lớn. Tuy nhiên, suất đầu tư cao do đặc thù miền núi và nguồn vốn địa phương còn hạn hẹp ảnh hưởng đến tiến độ và quy mô dự án.
  3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý chưa đồng bộ: Mô hình tổ chức quản lý nhà nước ở các cấp chưa thống nhất, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành và địa phương, dẫn đến chồng chéo và hiệu quả quản lý chưa cao.
  4. Kiểm tra, giám sát và đào tạo còn nhiều hạn chế: Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình chưa được quan tâm đầy đủ, năng lực cán bộ quản lý và nhân lực thực hiện chương trình còn yếu, ảnh hưởng đến chất lượng triển khai các dự án.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những tồn tại trên bắt nguồn từ điều kiện tự nhiên phức tạp, kinh tế xã hội còn khó khăn, đặc biệt là tỷ lệ dân tộc thiểu số chiếm trên 94% dân số tỉnh. Địa hình đồi núi chia cắt làm hạn chế giao lưu kinh tế và phát triển hạ tầng. So sánh với các tỉnh miền núi tương tự như Lạng Sơn và Bắc Kạn, Cao Bằng có nhiều điểm chung về khó khăn nhưng chưa phát huy hiệu quả quản lý nhà nước như các địa phương này.

Việc phân bổ vốn còn chậm và chưa đồng bộ giữa các dự án thành phần làm giảm hiệu quả đầu tư. Công tác lập kế hoạch và quy hoạch chưa sát thực tế địa phương, dẫn đến đầu tư dàn trải, manh mún. Các biểu đồ thể hiện tỷ lệ giảm nghèo qua các năm và phân bổ vốn ngân sách sẽ minh họa rõ nét sự tiến bộ và những hạn chế trong quản lý.

Ngoài ra, yếu tố văn hóa, phong tục tập quán và trình độ nhận thức của người dân vùng dân tộc thiểu số cũng ảnh hưởng đến việc tiếp nhận và thực hiện các chính sách giảm nghèo. Việc thiếu sự tham gia tích cực của cộng đồng trong giám sát và thực hiện chương trình làm giảm tính bền vững của kết quả giảm nghèo.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước: Tổ chức lại bộ máy quản lý chương trình giảm nghèo tại các cấp tỉnh, huyện, xã theo hướng thống nhất, tăng cường phối hợp liên ngành, phân công rõ trách nhiệm. Thời gian thực hiện trong 1 năm, chủ thể là UBND tỉnh và các sở ngành liên quan.
  2. Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn kịp thời: Nâng cao chất lượng, tiến độ ban hành các chỉ thị, nghị quyết, quy định phù hợp với đặc thù địa phương, đảm bảo tính khả thi và đồng bộ. Thời gian 6 tháng, chủ thể là Sở Nội vụ và Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
  3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nhân lực: Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý, kỹ năng chuyên môn cho cán bộ thực hiện chương trình, đồng thời đào tạo kỹ năng sản xuất, kinh doanh cho người dân nghèo. Thời gian liên tục trong 2 năm, chủ thể là các cơ quan đào tạo và UBND các huyện.
  4. Củng cố công tác kiểm tra, giám sát: Thiết lập hệ thống giám sát đa chiều, tăng cường kiểm tra định kỳ và đột xuất, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, đảm bảo nguồn vốn sử dụng hiệu quả. Thời gian thực hiện liên tục, chủ thể là Thanh tra tỉnh và các ban giám sát cộng đồng.
  5. Phát huy vai trò cộng đồng và lồng ghép các chương trình: Khuyến khích sự tham gia của người dân, tổ chức xã hội trong giám sát và thực hiện chương trình, đồng thời lồng ghép hiệu quả với các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác để tăng tính bền vững. Thời gian thực hiện liên tục, chủ thể là Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp nâng cao nhận thức và kỹ năng quản lý chương trình giảm nghèo bền vững, từ đó cải thiện hiệu quả công tác điều hành và giám sát.
  2. Nhà nghiên cứu và giảng viên chuyên ngành quản lý công, chính sách công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển nghiên cứu và giảng dạy về quản lý nhà nước trong lĩnh vực giảm nghèo.
  3. Các tổ chức phi chính phủ và nhà tài trợ quốc tế: Hiểu rõ bối cảnh và thực trạng quản lý chương trình giảm nghèo tại địa phương, từ đó thiết kế các dự án hỗ trợ phù hợp và hiệu quả.
  4. Cán bộ và nhân viên thực hiện chương trình tại địa phương: Nắm bắt các giải pháp và kinh nghiệm thực tiễn để nâng cao năng lực triển khai, đồng thời nhận diện các khó khăn, thách thức trong quá trình thực hiện.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững là gì?
    Chương trình là chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao đời sống người dân vùng đặc biệt khó khăn, thông qua các dự án hỗ trợ cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, đào tạo lao động và truyền thông.

  2. Tại sao cần tăng cường quản lý nhà nước đối với chương trình giảm nghèo?
    Quản lý nhà nước giúp đảm bảo nguồn vốn sử dụng hiệu quả, tránh thất thoát, đồng thời điều phối các hoạt động phù hợp với mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý chương trình tại Cao Bằng là gì?
    Bao gồm địa hình phức tạp, nguồn lực tài chính hạn chế, mô hình tổ chức quản lý chưa đồng bộ, năng lực cán bộ còn yếu và sự tham gia của cộng đồng chưa cao.

  4. Các giải pháp đề xuất có thể áp dụng trong bao lâu để thấy hiệu quả?
    Các giải pháp như hoàn thiện bộ máy quản lý, đào tạo nhân lực và tăng cường giám sát cần được thực hiện liên tục trong vòng 1-2 năm để tạo chuyển biến rõ rệt.

  5. Làm thế nào để người dân vùng dân tộc thiểu số tham gia hiệu quả vào chương trình?
    Thông qua tăng cường tuyên truyền, đào tạo kỹ năng, phát huy phong tục tập quán tốt đẹp và tổ chức các hoạt động giám sát cộng đồng, người dân sẽ chủ động hơn trong việc thực hiện và giám sát chương trình.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với chương trình giảm nghèo bền vững tại tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2018.
  • Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 4-5%/năm, tuy nhiên còn nhiều hạn chế trong công tác tổ chức, phân bổ vốn và giám sát thực hiện.
  • Các nhân tố ảnh hưởng gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hóa dân tộc và năng lực quản lý nhà nước.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường kiểm tra giám sát và phát huy vai trò cộng đồng.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cấp chính quyền tỉnh Cao Bằng nâng cao hiệu quả quản lý chương trình giảm nghèo bền vững trong giai đoạn tiếp theo.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp, nhằm đảm bảo mục tiêu giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Cao Bằng.