Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Bắc Kạn, nằm ở trung tâm nội địa vùng Đông Bắc Bộ, là một trong những tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế. Năm 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 6,2%, với tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 30,3%, công nghiệp 17,2% và dịch vụ 52,6%. Trong bối cảnh đó, hoạt động khoa học công nghệ (KHCN) được xem là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao năng suất lao động và cải thiện đời sống người dân. Tuy nhiên, nguồn chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho hoạt động KHCN tại Bắc Kạn còn hạn chế, chỉ chiếm khoảng 8% tổng chi NSNN của tỉnh năm 2019, với tỷ lệ giải ngân đúng hạn đạt 80,4% và tỷ lệ xin cấp thêm kinh phí là 20,1%.

Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2017-2019. Mục tiêu chính là đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN, nhận diện những hạn chế, yếu kém và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại tỉnh Bắc Kạn và sử dụng số liệu sơ cấp, thứ cấp thu thập trong vòng 3 năm. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc hỗ trợ Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn xây dựng các kế hoạch, quy hoạch và chính sách quản lý chi NSNN hiệu quả hơn, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý, nhà khoa học và học viên quan tâm đến lĩnh vực quản lý kinh tế và khoa học công nghệ.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý chi ngân sách nhà nước, đặc biệt tập trung vào quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước: Định nghĩa ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước dùng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định. Quản lý chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ này nhằm đảm bảo chi tiêu đúng mục tiêu, hiệu quả và tuân thủ pháp luật.

  2. Lý thuyết quản lý hoạt động khoa học công nghệ: Hoạt động KHCN là hoạt động trí tuệ, bao gồm nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Quản lý chi NSNN cho hoạt động này nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính được sử dụng hợp lý để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: ngân sách nhà nước, chi ngân sách nhà nước, hoạt động khoa học công nghệ, quản lý chi NSNN, kế hoạch chi NSNN, phân bổ ngân sách, quyết toán chi NSNN, thanh tra kiểm tra chi NSNN.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập và phân tích số liệu sơ cấp và thứ cấp.

  • Nguồn dữ liệu thứ cấp: Bao gồm các báo cáo quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn, các văn bản pháp luật liên quan và số liệu thống kê giai đoạn 2017-2019.

  • Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông tin qua phỏng vấn sâu và khảo sát bằng bảng hỏi với 16 cán bộ lãnh đạo, quản lý tại Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính và 34 chủ nhiệm đề tài, dự án KHCN trên địa bàn tỉnh. Phương pháp chọn mẫu là điều tra tổng thể nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của dữ liệu.

  • Phân tích dữ liệu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh các chỉ tiêu quản lý chi NSNN qua các năm, áp dụng thang đo Likert để đánh giá mức độ hiệu quả quản lý. Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm tỷ lệ thực hiện kế hoạch, tỷ lệ giải ngân đúng hạn, tỷ lệ đề tài dự án được nghiệm thu, tỷ lệ xin cấp thêm kinh phí, tỷ lệ xuất toán, và tỷ lệ phát hiện sai phạm qua thanh tra kiểm tra.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu sơ cấp trong các tháng 9, 10, 11 năm 2019; phân tích và tổng hợp dữ liệu trong quý cuối năm 2019 và đầu năm 2020.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng kế hoạch chi NSNN cho hoạt động KHCN: Tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch chi NSNN cho KHCN dựa trên các căn cứ pháp lý và định hướng phát triển kinh tế xã hội. Tỷ lệ kế hoạch điều chỉnh trong giai đoạn 2017-2019 dao động khoảng 10-15%, cho thấy kế hoạch còn thiếu tính ổn định và chưa sát thực tế. Tỷ lệ thực hiện đúng kế hoạch đạt khoảng 80%, phản ánh sự chủ động nhưng vẫn còn tồn tại điều chỉnh trong quá trình thực hiện.

  2. Tỷ lệ chi NSNN cho hoạt động KHCN: Chi NSNN cho KHCN chiếm khoảng 8% tổng chi NSNN của tỉnh năm 2019, thấp hơn so với các tỉnh lân cận như Bắc Ninh (khoảng 10%) và Cao Bằng (khoảng 9%). Số lượng đề tài, dự án KHCN triển khai tăng từ 28 năm 2018 lên 35 năm 2019, tuy nhiên tỷ lệ đề tài chưa nghiệm thu chiếm khoảng 12%, chủ yếu do kéo dài tiến độ và chưa chuyển giao công nghệ.

  3. Hiệu quả giải ngân và quyết toán: Tỷ lệ giải ngân đúng hạn đạt 80,4%, thấp hơn mức trung bình của các tỉnh phát triển hơn. Tỷ lệ xuất toán chiếm khoảng 5-7% tổng kinh phí, phản ánh một phần chi không đúng quy định hoặc chưa được kiểm soát chặt chẽ. Thanh tra, kiểm tra phát hiện các khoản chi sai chiếm tỷ lệ khoảng 10%, cho thấy công tác kiểm soát còn nhiều hạn chế.

  4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN: Năng lực quản lý của lãnh đạo và trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý được đánh giá ở mức khá (điểm trung bình 3,8 trên thang 5). Bộ máy quản lý còn cồng kềnh, thủ tục hành chính phức tạp, gây khó khăn cho việc triển khai và giải ngân. Cơ chế chính sách chưa thực sự cạnh tranh so với các tỉnh khác, ảnh hưởng đến việc thu hút và giữ chân các nhà khoa học.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN tại Bắc Kạn còn nhiều hạn chế so với các tỉnh có điều kiện phát triển hơn như Bắc Ninh và Cao Bằng. Việc kế hoạch chi NSNN còn phải điều chỉnh nhiều lần và tỷ lệ giải ngân chưa đạt tối ưu phản ánh sự thiếu đồng bộ trong quy trình quản lý và phân bổ nguồn lực. Các khoản chi sai và tỷ lệ xuất toán còn cao cho thấy công tác thanh tra, kiểm tra chưa thực sự hiệu quả, dẫn đến lãng phí nguồn lực.

Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ năng lực quản lý còn hạn chế, bộ máy quản lý chưa tinh gọn, thủ tục hành chính phức tạp và cơ chế chính sách chưa đủ hấp dẫn để thu hút các nhà khoa học tham gia các đề tài, dự án. So sánh với các nghiên cứu trong ngành quản lý ngân sách nhà nước cho thấy, việc xây dựng định mức chi cạnh tranh và minh bạch trong phân bổ ngân sách là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN cho KHCN.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ giải ngân đúng hạn, tỷ lệ xuất toán và số lượng đề tài dự án qua các năm, giúp minh họa rõ xu hướng và điểm nghẽn trong quản lý chi NSNN. Bảng so sánh các chỉ tiêu quản lý giữa Bắc Kạn và các tỉnh bạn cũng sẽ làm nổi bật sự khác biệt và bài học kinh nghiệm.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách khoa học công nghệ với tầm nhìn dài hạn: Cần thiết lập kế hoạch chi NSNN cho KHCN dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ưu tiên các lĩnh vực có tiềm năng phát triển như nông nghiệp công nghệ cao. Thời gian thực hiện: từ năm 2021 đến 2025. Chủ thể thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính.

  2. Đổi mới cơ chế sử dụng NSNN theo hướng tập trung kiểm soát kết quả nghiên cứu: Áp dụng cơ chế phân bổ ngân sách dựa trên hiệu quả và kết quả thực tế của các đề tài, dự án nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Thời gian: triển khai từ năm 2022. Chủ thể: Sở Khoa học và Công nghệ, các đơn vị chủ trì đề tài.

  3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và giám sát chi NSNN cho hoạt động KHCN: Thiết lập quy trình kiểm tra định kỳ và đột xuất, nâng cao năng lực cán bộ thanh tra, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý để giảm thiểu sai phạm và lãng phí. Thời gian: liên tục từ năm 2021. Chủ thể: Phòng Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính.

  4. Tinh gọn bộ máy quản lý và cải cách thủ tục hành chính: Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý chi NSNN, phân công rõ trách nhiệm từng cá nhân, tăng cường phối hợp liên ngành để rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ. Thời gian: hoàn thành trong năm 2022. Chủ thể: Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý ngân sách tại các sở ngành tỉnh Bắc Kạn: Giúp hiểu rõ hơn về thực trạng và giải pháp quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính.

  2. Nhà khoa học và chủ nhiệm đề tài, dự án KHCN: Cung cấp thông tin về quy trình quản lý, phân bổ và sử dụng ngân sách, giúp chủ động trong việc lập kế hoạch và thực hiện đề tài.

  3. Sinh viên, học viên ngành quản lý kinh tế và khoa học công nghệ: Là tài liệu tham khảo bổ ích cho nghiên cứu, học tập và phát triển chuyên môn trong lĩnh vực quản lý ngân sách và khoa học công nghệ.

  4. Các cơ quan hoạch định chính sách và tổ chức tài chính: Hỗ trợ xây dựng chính sách, quy định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư ngân sách cho khoa học công nghệ tại địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ là gì?
    Quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN là quá trình tổ chức, phân bổ và giám sát việc sử dụng nguồn ngân sách nhằm đảm bảo chi tiêu đúng mục tiêu, hiệu quả và tuân thủ quy định pháp luật. Ví dụ, tỉnh Bắc Kạn sử dụng ngân sách để hỗ trợ các đề tài nghiên cứu nông nghiệp công nghệ cao.

  2. Tại sao chi ngân sách cho khoa học công nghệ lại quan trọng đối với tỉnh Bắc Kạn?
    Chi NSNN cho KHCN giúp thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động và phát triển kinh tế địa phương, đặc biệt trong bối cảnh Bắc Kạn là tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn. Ví dụ, các đề tài nghiên cứu cây trồng mới đã giúp tăng thu nhập cho người dân.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý chi NSNN cho KHCN tại Bắc Kạn là gì?
    Bao gồm năng lực quản lý hạn chế, thủ tục hành chính phức tạp, cơ chế chính sách chưa cạnh tranh và tỷ lệ giải ngân chưa đạt hiệu quả tối ưu. Điều này dẫn đến việc điều chỉnh kế hoạch nhiều lần và tỷ lệ đề tài chưa nghiệm thu còn cao.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN?
    Cần xây dựng kế hoạch chi ngân sách rõ ràng, đổi mới cơ chế phân bổ dựa trên kết quả, tăng cường thanh tra kiểm tra và cải cách thủ tục hành chính. Ví dụ, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý giúp giảm sai phạm và tăng tính minh bạch.

  5. Ai là đối tượng chính hưởng lợi từ việc quản lý chi NSNN hiệu quả cho KHCN?
    Các nhà khoa học, cán bộ quản lý, người dân địa phương và toàn bộ nền kinh tế tỉnh Bắc Kạn đều hưởng lợi khi nguồn ngân sách được sử dụng hiệu quả để phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng vào sản xuất, đời sống.

Kết luận

  • Quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ tại tỉnh Bắc Kạn còn nhiều hạn chế về kế hoạch, phân bổ và giải ngân, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
  • Năng lực quản lý, bộ máy tổ chức và cơ chế chính sách là những nhân tố chủ chốt tác động đến hiệu quả quản lý chi NSNN cho KHCN.
  • So sánh với các tỉnh bạn như Bắc Ninh và Cao Bằng cho thấy Bắc Kạn cần cải thiện nhiều mặt để nâng cao hiệu quả quản lý.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể như xây dựng kế hoạch dài hạn, đổi mới cơ chế phân bổ, tăng cường thanh tra kiểm tra và cải cách thủ tục hành chính.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chính sách phù hợp nhằm phát triển hoạt động khoa học công nghệ bền vững tại Bắc Kạn.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý và nhà khoa học tại Bắc Kạn nên phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong thời gian tới.