Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học và công nghệ diễn ra mạnh mẽ, thông tin khoa học và công nghệ (KH&CN) ngày càng khẳng định vai trò thiết yếu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Tại nhiều nước phát triển, khu vực kinh tế thông tin chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân, với tốc độ phát triển nhanh gấp 2-3 lần các ngành khác. Ở Việt Nam, từ năm 2014 đến 2017, giai đoạn Luật Khoa học và Công nghệ 2013 có hiệu lực, nhu cầu sử dụng thông tin KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trở nên cấp bách. Đặc biệt, Cục Thông tin KH&CN quốc gia giữ vai trò trung tâm trong quản lý và phát triển nguồn tin KH&CN quốc gia.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá hiện trạng chính sách phát triển thông tin KH&CN tại Việt Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách trong xu thế hội nhập quốc tế. Phạm vi nghiên cứu từ năm 2014 đến 2017, khảo sát tại các bộ, ngành, địa phương và trọng tâm tại Cục Thông tin KH&CN quốc gia. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin KH&CN, góp phần thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và hội nhập sâu rộng với hệ thống KH&CN quốc tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết chính sách công và lý thuyết hội nhập quốc tế về KH&CN. Lý thuyết chính sách công được vận dụng để phân tích nội hàm, cấu trúc và vai trò của chính sách phát triển thông tin KH&CN, trong đó nhấn mạnh tính thể chế hóa, mục tiêu ưu tiên và tác động đến các nhóm xã hội. Lý thuyết hội nhập quốc tế về KH&CN giúp hiểu rõ quá trình liên kết, chia sẻ và cạnh tranh trong môi trường toàn cầu, đồng thời xác định các nguyên tắc tự nguyện, chấp thuận luật lệ chung, cạnh tranh bình đẳng và lợi ích bền vững.

Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng bao gồm:

  • Thông tin KH&CN: dữ liệu, tin tức được tạo ra trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
  • Nguồn tin KH&CN: các tài liệu khoa học, báo cáo, luận án, cơ sở dữ liệu trong và ngoài nước.
  • Hội nhập quốc tế về KH&CN: quá trình phát triển và tích hợp hệ thống KH&CN quốc gia vào hệ thống quốc tế với thể chế thống nhất và lợi ích bền vững.
  • Chính sách phát triển thông tin KH&CN: tập hợp các biện pháp thể chế hóa nhằm thu thập, xử lý, cung cấp và chia sẻ nguồn tin KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng với cỡ mẫu khảo sát 120 phiếu, thu về 100 phiếu hợp lệ (tỷ lệ phản hồi trên 83%). Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp được áp dụng để tổng hợp cơ sở lý luận và phân tích các văn bản pháp luật, chính sách hiện hành. Phương pháp điều tra khảo sát bằng bảng hỏi được sử dụng để thu thập ý kiến từ cán bộ khoa học, quản lý, giảng dạy và người dùng tin tại Cục Thông tin KH&CN quốc gia và các tổ chức liên quan.

Phân tích thống kê được thực hiện trên các số liệu thu thập, kết hợp phân tích hệ thống để đánh giá hiện trạng chính sách và đề xuất giải pháp. Timeline nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2014-2017, phù hợp với thời điểm Luật KH&CN 2013 có hiệu lực và các chính sách liên quan được triển khai.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiện trạng chính sách phát triển nguồn tin KH&CN trong nước:

    • Cục Thông tin KH&CN quốc gia là đầu mối thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về nhiệm vụ KH&CN, công bố khoa học trong nước.
    • Các cơ quan như Thư viện Quốc gia, Trung tâm Thông tin Tiêu chuẩn, Cục Sở hữu trí tuệ cũng đóng vai trò quan trọng trong phát triển nguồn tin chuyên ngành.
    • Tỷ lệ đơn vị được cấp kinh phí phát triển nguồn tin KH&CN hàng năm chỉ đạt 64,2%, trong đó chỉ 10,4% được cấp trên 500 triệu đồng/năm, cho thấy hạn chế về nguồn lực tài chính.
  2. Phát triển nguồn tin KH&CN nước ngoài:

    • Cục Thông tin đã mua quyền truy cập nhiều cơ sở dữ liệu quốc tế uy tín như ScienceDirect, ISI Web of Knowledge, SpringerLink, IEEE, Proquest Central.
    • Số lượt bạn đọc sử dụng dịch vụ thư viện đặc biệt tăng gấp 14 lần so với bạn đọc tại chỗ từ năm 2013 đến 2015.
    • Số lượng bài tạp chí tải về từ các CSDL nước ngoài tăng mạnh, ví dụ Springer tăng 20,3% năm 2015 so với 2013, Web of Science tăng 55,2%.
    • Giá thành một bài tạp chí tải về giảm đáng kể, ví dụ CSDL IOP giảm 74,1% so với năm 2013.
  3. Hiệu quả sử dụng nguồn tin quốc tế và công bố khoa học:

    • Giai đoạn 2011-2015, Việt Nam có hơn 11.000 công bố khoa học trong CSDL Web of Science, tốc độ tăng trưởng trung bình 17,7%/năm.
    • Các nhà khoa học Việt Nam sử dụng khoảng 61% tài liệu tham khảo từ bốn nguồn tin chính do Cục Thông tin mua, chứng tỏ hiệu quả đầu tư nguồn tin quốc tế.
  4. Chính sách điều hòa, phối hợp phát triển nguồn tin qua Liên hợp thư viện Việt Nam:

    • Liên hợp thư viện được thành lập năm 2004 với gần 100 thành viên, nhằm chia sẻ nguồn tin điện tử, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng.
    • Mức phí đóng góp hàng năm của các thành viên dao động từ vài chục triệu đến gần 40 tỷ đồng, tùy quy mô và vai trò.
    • Tuy nhiên, nhiều thư viện đại học, viện nghiên cứu vẫn gặp khó khăn về kinh phí bổ sung tài liệu, ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách phát triển thông tin KH&CN tại Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng, đặc biệt trong việc xây dựng hệ thống nguồn tin trong nước và mở rộng truy cập nguồn tin quốc tế. Việc tăng mạnh số lượt sử dụng dịch vụ thư viện điện tử và số lượng công bố khoa học quốc tế phản ánh sự cải thiện về chất lượng nghiên cứu và khả năng tiếp cận tri thức mới.

Tuy nhiên, hạn chế về kinh phí bổ sung tài liệu KH&CN vẫn là thách thức lớn, ảnh hưởng đến khả năng cập nhật và khai thác nguồn tin. So với các nghiên cứu quốc tế, Việt Nam cần tăng cường phối hợp liên ngành, phát triển Liên hợp thư viện và nâng cao năng lực quản lý nguồn tin để tối ưu hóa nguồn lực.

Việc áp dụng các chuẩn quốc tế trong quản lý và chia sẻ thông tin KH&CN cũng cần được đẩy mạnh nhằm đảm bảo tính đồng bộ, minh bạch và hiệu quả trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng. Các biểu đồ về số lượt sử dụng thư viện, số bài tải về và giá thành tài liệu minh họa rõ xu hướng phát triển tích cực nhưng cũng chỉ ra nhu cầu tiếp tục đầu tư và hoàn thiện chính sách.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đầu tư kinh phí phát triển nguồn tin KH&CN

    • Động từ hành động: Bổ sung, tăng cường
    • Target metric: Tỷ lệ đơn vị được cấp kinh phí trên 500 triệu đồng/năm tăng lên ít nhất 30% trong 3 năm tới
    • Chủ thể thực hiện: Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính
  2. Mở rộng và nâng cao hiệu quả Liên hợp thư viện Việt Nam

    • Động từ hành động: Mở rộng, nâng cao, phối hợp
    • Target metric: Tăng số lượng thành viên lên 150, nâng cao tỷ lệ chia sẻ nguồn tin lên 80% trong 2 năm
    • Chủ thể thực hiện: Cục Thông tin KH&CN quốc gia, các thư viện đại học và viện nghiên cứu
  3. Triển khai áp dụng chuẩn quốc tế trong quản lý và chia sẻ thông tin KH&CN

    • Động từ hành động: Áp dụng, tiêu chuẩn hóa
    • Target metric: 100% các cơ sở dữ liệu quốc gia tuân thủ chuẩn quốc tế trong 3 năm
    • Chủ thể thực hiện: Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Thông tin KH&CN quốc gia
  4. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ khai thác và chia sẻ nguồn tin

    • Động từ hành động: Xây dựng, nâng cấp
    • Target metric: Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và mạng nghiên cứu trong 3 năm, tăng 50% lưu lượng truy cập
    • Chủ thể thực hiện: Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về KH&CN

    • Lợi ích: Hiểu rõ cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách phát triển thông tin KH&CN, từ đó hoạch định và điều chỉnh chính sách phù hợp.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn tin quốc gia, điều phối các tổ chức thông tin.
  2. Nhà nghiên cứu và giảng viên trong lĩnh vực quản lý KH&CN

    • Lợi ích: Nắm bắt các khái niệm, mô hình và phương pháp nghiên cứu chính sách thông tin KH&CN, phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy.
    • Use case: Tham khảo để phát triển đề tài nghiên cứu, bài giảng về quản lý thông tin KH&CN.
  3. Cán bộ thư viện, trung tâm thông tin KH&CN

    • Lợi ích: Hiểu rõ vai trò, chính sách phát triển nguồn tin, từ đó nâng cao hiệu quả thu thập, xử lý và phục vụ thông tin.
    • Use case: Tổ chức hoạt động thu thập, chia sẻ nguồn tin, tham gia Liên hợp thư viện.
  4. Doanh nghiệp và tổ chức nghiên cứu phát triển công nghệ

    • Lợi ích: Tiếp cận thông tin KH&CN chất lượng cao, hỗ trợ đổi mới sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh.
    • Use case: Sử dụng nguồn tin để nghiên cứu phát triển sản phẩm, công nghệ mới.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách phát triển thông tin KH&CN tại Việt Nam hiện nay có điểm mạnh gì?
    Chính sách đã xây dựng được hệ thống nguồn tin trong nước và mở rộng truy cập nguồn tin quốc tế, với sự tham gia của nhiều cơ quan đầu mối và Liên hợp thư viện, giúp tăng cường chia sẻ và sử dụng hiệu quả nguồn tin.

  2. Những khó khăn lớn nhất trong phát triển nguồn tin KH&CN là gì?
    Hạn chế về kinh phí bổ sung tài liệu, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức, và chưa áp dụng rộng rãi các chuẩn quốc tế trong quản lý nguồn tin là những thách thức chính.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tin KH&CN?
    Cần tăng cường đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, mở rộng Liên hợp thư viện, đào tạo cán bộ và áp dụng các chuẩn quốc tế để đảm bảo tính đồng bộ và chất lượng nguồn tin.

  4. Vai trò của hội nhập quốc tế trong phát triển thông tin KH&CN là gì?
    Hội nhập giúp Việt Nam tiếp cận tri thức, công nghệ mới, đồng thời tham gia vào mạng lưới nghiên cứu toàn cầu, nâng cao chất lượng nghiên cứu và đổi mới sáng tạo trong nước.

  5. Cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN có vai trò như thế nào?
    Đây là nền tảng hạ tầng thông tin quan trọng, tập hợp dữ liệu về tổ chức, cán bộ, nhiệm vụ, công bố khoa học, thống kê và sở hữu trí tuệ, phục vụ quản lý, nghiên cứu và phát triển KH&CN toàn diện.

Kết luận

  • Thông tin KH&CN là nguồn lực chiến lược, đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
  • Chính sách phát triển thông tin KH&CN tại Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng nhưng còn nhiều hạn chế về kinh phí và phối hợp liên ngành.
  • Việc mở rộng Liên hợp thư viện và áp dụng chuẩn quốc tế là giải pháp thiết yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tin.
  • Hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia cần được đầu tư đồng bộ, hiện đại hóa để đáp ứng nhu cầu phát triển.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện chính sách phát triển thông tin KH&CN trong giai đoạn hội nhập quốc tế từ 2018 trở đi.

Các cơ quan quản lý, tổ chức thông tin và nhà nghiên cứu cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp đề xuất, góp phần xây dựng hệ thống thông tin KH&CN hiện đại, hiệu quả, thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.