Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) trong giáo dục phổ thông mới là một nội dung quan trọng nhằm phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực học sinh. Theo Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 và Nghị quyết số 88/2014/QH13, giáo dục cần chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất người học, trong đó HĐTN đóng vai trò then chốt. Tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, các trường trung học cơ sở (THCS) đã triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới từ năm 2016 đến 2019, tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm phát triển năng lực cá nhân học sinh. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 6 trường THCS thuộc các khu vực thuận lợi, ít thuận lợi và khó khăn, với đối tượng khảo sát gồm 2 lãnh đạo Phòng GD&ĐT, 16 cán bộ quản lý, 32 giáo viên, 48 cha mẹ học sinh và 144 học sinh các khối lớp 6 đến 9. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả tổ chức HĐTN, góp phần thực hiện thành công đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình giáo dục hiện đại, trong đó có:

  • Lý thuyết hoạt động của L.Vygotsky, nhấn mạnh vai trò của sự khám phá có trợ giúp trong giáo dục, giúp học sinh phát triển năng lực thông qua tương tác xã hội và sự hỗ trợ của giáo viên.
  • Mô hình học tập trải nghiệm của David Kolb, tập trung vào chu trình học từ trải nghiệm thực tiễn, giúp học sinh phát triển kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo.
  • Khái niệm về quản lý giáo dục, đặc biệt là quản lý hoạt động trải nghiệm trong nhà trường, bao gồm các thành tố như phát triển chương trình, lập kế hoạch, tổ chức nhân sự, chỉ đạo giám sát, kiểm tra đánh giá và phối hợp các lực lượng giáo dục.

Các khái niệm chính bao gồm: hoạt động trải nghiệm, năng lực học sinh, phẩm chất người học, quản lý giáo dục, chương trình giáo dục phổ thông mới, và các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp lý luận và thực tiễn:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu từ khảo sát thực trạng tại 6 trường THCS thành phố Móng Cái trong giai đoạn 2016-2019, bao gồm bảng hỏi, phỏng vấn sâu cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh; báo cáo hoạt động của nhà trường; ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục.
  • Phương pháp chọn mẫu: Mẫu nghiên cứu gồm 242 người, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo đại diện cho các nhóm đối tượng và điều kiện địa phương khác nhau.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả để đánh giá thực trạng, phân tích SWOT để xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý HĐTN; phân tích định tính từ phỏng vấn sâu và ý kiến chuyên gia để bổ sung, làm rõ các vấn đề thực tiễn.
  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến 2019, tập trung khảo sát và phân tích thực trạng, sau đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về hoạt động trải nghiệm: Khoảng 85% cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức đúng về vai trò và tầm quan trọng của HĐTN trong phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Tuy nhiên, chỉ khoảng 60% cha mẹ học sinh và 55% học sinh có nhận thức đầy đủ về nội dung và mục tiêu của hoạt động này.

  2. Thực trạng phát triển chương trình và lập kế hoạch: Chỉ có khoảng 70% trường xây dựng chương trình HĐTN phù hợp với đặc điểm địa phương và điều kiện nhà trường. Việc lập kế hoạch tổ chức HĐTN được thực hiện đầy đủ ở 65% trường, còn lại chưa có kế hoạch chi tiết hoặc chưa phù hợp với yêu cầu chương trình.

  3. Tổ chức bộ máy nhân sự và quy định triển khai: 75% trường có phân công nhiệm vụ rõ ràng cho cán bộ quản lý và giáo viên phụ trách HĐTN. Tuy nhiên, năng lực tổ chức và kỹ năng nghiệp vụ của giáo viên còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức hoạt động.

  4. Kiểm tra, đánh giá và quản lý cơ sở vật chất: Việc kiểm tra, đánh giá HĐTN được thực hiện thường xuyên ở 60% trường, nhưng đa số còn mang tính hình thức, chưa phản ánh chính xác kết quả học tập và phát triển năng lực của học sinh. Cơ sở vật chất phục vụ HĐTN còn thiếu thốn, chỉ đáp ứng khoảng 50% nhu cầu thực tế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên chủ yếu do nhận thức chưa đồng đều giữa các lực lượng giáo dục, đặc biệt là phụ huynh và học sinh. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, mức độ tổ chức và quản lý HĐTN tại Móng Cái còn thấp hơn một số địa phương phát triển hơn, do điều kiện kinh tế xã hội và cơ sở vật chất hạn chế. Việc thiếu kỹ năng tổ chức và bồi dưỡng năng lực cho giáo viên cũng là một điểm nghẽn lớn.

Kết quả khảo sát cho thấy cần tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh. Đồng thời, việc xây dựng kế hoạch và chương trình HĐTN cần linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế từng trường, từng địa phương. Việc kiểm tra, đánh giá cần đổi mới theo hướng đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh một cách toàn diện, khách quan hơn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhận thức của các nhóm đối tượng, bảng so sánh mức độ thực hiện các nội dung quản lý HĐTN giữa các trường thuộc các khu vực thuận lợi, ít thuận lợi và khó khăn, giúp minh họa rõ nét hơn về sự khác biệt và điểm cần cải thiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh: Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo định kỳ nhằm nâng cao hiểu biết về vai trò, mục tiêu và phương pháp tổ chức HĐTN. Mục tiêu tăng tỷ lệ nhận thức đúng lên trên 90% trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Sở GD&ĐT phối hợp với các trường THCS.

  2. Xây dựng và hoàn thiện kế hoạch, chương trình HĐTN phù hợp: Hiệu trưởng các trường cần chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chi tiết, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm học sinh. Thời gian hoàn thành kế hoạch cho năm học tiếp theo trước tháng 8 hàng năm.

  3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị: Phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội huy động nguồn lực để cải thiện cơ sở vật chất phục vụ HĐTN, đảm bảo tối thiểu 80% nhu cầu thiết bị được đáp ứng trong 2 năm tới.

  4. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá: Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh qua HĐTN, áp dụng đa dạng hình thức đánh giá thường xuyên và định kỳ. Chủ thể thực hiện là Ban giám hiệu và tổ chuyên môn, triển khai trong năm học tiếp theo.

  5. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục: Thiết lập cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội địa phương nhằm tạo môi trường giáo dục đồng bộ, hỗ trợ hiệu quả cho HĐTN. Thời gian triển khai ngay từ đầu năm học.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục: Giúp hiểu rõ về quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới, từ đó xây dựng các chính sách và kế hoạch phù hợp tại địa phương hoặc đơn vị quản lý.

  2. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng các trường THCS: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để tổ chức, chỉ đạo và giám sát hiệu quả các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

  3. Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn: Hỗ trợ nâng cao năng lực tổ chức và triển khai các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh THCS.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý Giáo dục: Là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động giáo dục theo chương trình mới.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hoạt động trải nghiệm là gì và tại sao quan trọng trong giáo dục phổ thông mới?
    Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục ngoài giờ học chính khóa, giúp học sinh phát triển phẩm chất, năng lực thông qua thực tiễn và tương tác xã hội. Nó quan trọng vì giúp học sinh vận dụng kiến thức vào cuộc sống, phát triển kỹ năng mềm và tư duy sáng tạo.

  2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm những đối tượng nào?
    Nghiên cứu khảo sát 6 trường THCS tại thành phố Móng Cái, với đối tượng gồm cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh các khối lớp 6-9, nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý hoạt động trải nghiệm hiện nay là gì?
    Khó khăn gồm nhận thức chưa đồng đều, thiếu kỹ năng tổ chức của giáo viên, cơ sở vật chất hạn chế, kế hoạch chưa chi tiết và kiểm tra đánh giá còn hình thức, chưa phản ánh đúng kết quả.

  4. Các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động trải nghiệm là gì?
    Bao gồm nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ và giáo viên, xây dựng kế hoạch phù hợp, đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới kiểm tra đánh giá và tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục.

  5. Làm thế nào để đánh giá hiệu quả hoạt động trải nghiệm của học sinh?
    Đánh giá dựa trên tiêu chí phẩm chất và năng lực phát triển qua các hoạt động, kết hợp đánh giá thường xuyên và định kỳ, sử dụng đa dạng hình thức như quan sát, sản phẩm học tập, phản hồi từ học sinh và giáo viên.

Kết luận

  • Hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới là yếu tố then chốt trong phát triển phẩm chất và năng lực học sinh THCS tại Móng Cái.
  • Thực trạng quản lý còn nhiều hạn chế về nhận thức, kế hoạch, tổ chức nhân sự, cơ sở vật chất và kiểm tra đánh giá.
  • Đề xuất các biện pháp quản lý cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý HĐTN, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
  • Nghiên cứu có thể được áp dụng làm cơ sở cho các địa phương khác trong việc đổi mới quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương trình mới.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các biện pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phù hợp theo thực tiễn, đồng thời mở rộng nghiên cứu ở quy mô lớn hơn.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động trải nghiệm, góp phần phát triển toàn diện thế hệ học sinh tương lai!