Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động ngày càng gia tăng. Theo số liệu thống kê năm học 2015-2016, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên (GDTX) tỉnh Bình Định đã tổ chức 92 lớp với tổng số 6.312 học viên, trong đó có 23 lớp liên kết đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học (VLVH) với 1.973 học viên. Hoạt động liên kết đào tạo đại học hệ VLVH tại Trung tâm GDTX tỉnh Bình Định đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho người lao động vừa làm vừa học, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương.

Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hệ VLVH còn nhiều hạn chế như sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các bên, chất lượng đào tạo chưa đồng đều, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, và quy trình quản lý chưa hoàn chỉnh. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là khảo sát thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hệ VLVH tại Trung tâm GDTX tỉnh Bình Định giai đoạn 2012-2016, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động liên kết đào tạo đại học hệ VLVH tại Trung tâm GDTX tỉnh Bình Định, với đối tượng khảo sát gồm cán bộ quản lý, giảng viên và học viên tham gia các lớp liên kết. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao hiệu quả đào tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh Bình Định và khu vực lân cận.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và quản lý hoạt động đào tạo, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý nhằm đảm bảo hệ thống giáo dục vận hành hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra. Các chức năng quản lý gồm kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, trong đó thông tin đóng vai trò trung tâm.

  • Lý thuyết quản lý hoạt động đào tạo: Quản lý hoạt động đào tạo là hệ thống tác động có mục đích nhằm đảm bảo quá trình đào tạo diễn ra theo đúng kế hoạch, đạt chất lượng cao. Quản lý bao gồm các nội dung như quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, công tác tuyển sinh, giảng dạy, học tập, đánh giá và các điều kiện hỗ trợ.

  • Mô hình liên kết đào tạo đại học hệ VLVH: Là sự hợp tác giữa đơn vị chủ trì đào tạo (các trường đại học) và đơn vị phối hợp đào tạo (Trung tâm GDTX tỉnh) thông qua hợp đồng liên kết nhằm tổ chức tuyển sinh, đào tạo, đánh giá và cấp bằng cho người học vừa làm vừa học.

Các khái niệm chính bao gồm: quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động đào tạo, liên kết đào tạo, hệ vừa làm vừa học, và các chức năng quản lý trong giáo dục.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

  • Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp các tài liệu, văn bản pháp luật như Luật Giáo dục 2005, Luật Giáo dục đại học 2012, Nghị quyết số 29-NQ/TW, Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hệ VLVH.

  • Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra khảo sát bằng bảng hỏi, phỏng vấn cán bộ quản lý, giảng viên và học viên tại Trung tâm GDTX tỉnh Bình Định. Cỡ mẫu gồm 150 học viên và 35 cán bộ quản lý, giảng viên. Thời gian khảo sát từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2017.

  • Phương pháp thống kê toán học: Xử lý số liệu thu thập được bằng các công cụ thống kê để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hệ VLVH.

Quy trình nghiên cứu gồm ba giai đoạn chính: xây dựng cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng, đề xuất biện pháp quản lý. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các nhóm đối tượng nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quy mô và đa dạng ngành đào tạo: Từ năm 2012 đến 2016, Trung tâm GDTX tỉnh Bình Định đã liên kết đào tạo 27 lớp đại học hệ VLVH với tổng số 1.973 học viên, trải rộng trên nhiều ngành như Luật, Quản lý Nhà nước, Giáo dục Mầm non, Công tác Xã hội, và Ngoại ngữ. Số lượng học viên mỗi lớp dao động từ 20 đến 139 người, cho thấy sự đa dạng và nhu cầu học tập lớn.

  2. Thực trạng quản lý tuyển sinh: Công tác tuyển sinh được tổ chức nghiêm túc, đảm bảo đúng quy chế với sự phối hợp giữa đơn vị chủ trì và Trung tâm GDTX. Tuy nhiên, có khoảng 30% học viên phản ánh việc thông tin tuyển sinh chưa đầy đủ và kịp thời, ảnh hưởng đến quyền lợi người học.

  3. Chất lượng giảng dạy và quản lý học tập: 85% cán bộ quản lý và giảng viên đánh giá việc thực hiện kế hoạch đào tạo và lịch lên lớp cơ bản đảm bảo, nhưng vẫn còn 15% ý kiến cho rằng có sự thiếu đồng bộ trong phối hợp giữa các bên. Học viên phản hồi tích cực về nội dung chương trình nhưng mong muốn tăng cường các hoạt động thực hành và ứng dụng thực tế.

  4. Cơ sở vật chất và điều kiện hỗ trợ: Trung tâm có 18 phòng học kiên cố, thư viện với 1.000 đầu sách, 80 máy tính cấu hình cao và các thiết bị hỗ trợ giảng dạy hiện đại. Tuy nhiên, 25% học viên cho biết thiết bị thực hành còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả học tập.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những tồn tại trên xuất phát từ sự chưa đồng bộ trong phối hợp quản lý giữa đơn vị chủ trì đào tạo và Trung tâm GDTX, cũng như hạn chế về nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất. So với các nghiên cứu trong ngành giáo dục thường xuyên, kết quả này tương đồng với thực trạng chung của nhiều địa phương khi triển khai đào tạo hệ VLVH.

Việc tổ chức tuyển sinh và quản lý học tập có sự cải thiện rõ rệt so với giai đoạn trước, tuy nhiên vẫn cần nâng cao tính minh bạch và kịp thời trong cung cấp thông tin. Chất lượng giảng dạy được duy trì ở mức khá, nhưng cần đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng cường thực hành để phù hợp với đặc điểm người học vừa làm vừa học.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện số lượng học viên theo từng ngành đào tạo, biểu đồ tròn phân bố ý kiến đánh giá về chất lượng giảng dạy và bảng tổng hợp các điều kiện cơ sở vật chất hiện có. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét hơn về quy mô và chất lượng hoạt động liên kết đào tạo.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường phối hợp quản lý giữa các bên: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa đơn vị chủ trì đào tạo và Trung tâm GDTX trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo, tổ chức giảng dạy và đánh giá kết quả học tập. Mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý trong vòng 12 tháng, do Ban Giám đốc Trung tâm chủ trì thực hiện.

  2. Nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp: Tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực giảng viên, áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực, tăng cường thực hành, ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo. Mục tiêu cải thiện sự hài lòng của học viên lên trên 90% trong 2 năm tới, do phòng Quản lý đào tạo phối hợp với các trường đại học thực hiện.

  3. Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị: Đầu tư bổ sung thiết bị thực hành, phòng học chuyên ngành, nâng cấp thư viện điện tử và hệ thống máy tính. Mục tiêu hoàn thiện cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo hiện đại trong 3 năm, do Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với UBND tỉnh thực hiện.

  4. Minh bạch và kịp thời trong công tác tuyển sinh: Xây dựng hệ thống thông tin tuyển sinh trực tuyến, công khai đầy đủ các thông tin về ngành học, chỉ tiêu, học phí và lịch thi tuyển. Mục tiêu giảm thiểu phản ánh thiếu thông tin xuống dưới 5% trong năm học tiếp theo, do Trung tâm GDTX và đơn vị chủ trì đào tạo phối hợp thực hiện.

  5. Hoàn thiện quy trình kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo: Đổi mới quy trình kiểm tra, đánh giá theo hướng đa dạng hóa hình thức, tăng cường đánh giá năng lực thực hành và ứng dụng. Mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, giảm tỷ lệ học viên không đạt dưới 10% trong 2 năm, do phòng Quản lý đào tạo và giảng viên chủ nhiệm thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục tại các Trung tâm GDTX: Giúp hiểu rõ về quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hệ VLVH, từ đó áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng đào tạo.

  2. Giảng viên và cán bộ đào tạo các trường đại học liên kết: Tham khảo để cải tiến phương pháp giảng dạy, phối hợp hiệu quả với các Trung tâm GDTX, nâng cao chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học.

  3. Nhà hoạch định chính sách giáo dục: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách phát triển giáo dục thường xuyên, đặc biệt là đào tạo đại học hệ VLVH phù hợp với nhu cầu thực tiễn.

  4. Học viên và người lao động quan tâm nâng cao trình độ: Hiểu rõ về mô hình đào tạo, quy trình học tập và các điều kiện hỗ trợ, từ đó lựa chọn hình thức học tập phù hợp với hoàn cảnh cá nhân.

Câu hỏi thường gặp

  1. Liên kết đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học là gì?
    Liên kết đào tạo đại học hệ VLVH là hình thức hợp tác giữa trường đại học và Trung tâm GDTX để tổ chức đào tạo cho người học vừa làm vừa học, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn. Ví dụ, Trung tâm GDTX tỉnh Bình Định liên kết với nhiều trường đại học để tổ chức các lớp đào tạo này.

  2. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo gồm những nội dung chính nào?
    Bao gồm quản lý mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, công tác tuyển sinh, giảng dạy, học tập, đánh giá kết quả và các điều kiện hỗ trợ như cơ sở vật chất. Mỗi nội dung đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo.

  3. Những khó khăn thường gặp trong quản lý liên kết đào tạo đại học hệ VLVH?
    Khó khăn gồm sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các bên, hạn chế về cơ sở vật chất, chất lượng giảng dạy chưa đồng đều, và quy trình quản lý chưa hoàn chỉnh. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng đào tạo.

  4. Làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học?
    Cần tăng cường phối hợp quản lý, đổi mới phương pháp giảng dạy, cải thiện cơ sở vật chất, minh bạch công tác tuyển sinh và hoàn thiện quy trình đánh giá. Các biện pháp này đã được đề xuất và khảo nghiệm tính khả thi tại Trung tâm GDTX tỉnh Bình Định.

  5. Ai là đối tượng phù hợp để tham gia đào tạo đại học hệ VLVH?
    Người đã đi làm có nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn, hoàn thiện kiến thức hoặc học thêm ngành mới phù hợp với công việc và phát triển sự nghiệp. Hình thức này linh hoạt, phù hợp với người bận rộn và muốn học tập suốt đời.

Kết luận

  • Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hệ VLVH tại Trung tâm GDTX tỉnh Bình Định có quy mô đào tạo đa dạng với gần 2.000 học viên trong giai đoạn 2012-2016.
  • Thực trạng quản lý còn tồn tại các hạn chế về phối hợp, chất lượng giảng dạy và cơ sở vật chất, ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo.
  • Luận văn đã đề xuất các biện pháp quản lý đồng bộ, thiết thực nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bao gồm tăng cường phối hợp, đổi mới phương pháp giảng dạy, cải thiện cơ sở vật chất và minh bạch công tác tuyển sinh.
  • Các biện pháp được khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của Trung tâm GDTX tỉnh Bình Định.
  • Đề nghị các cơ quan quản lý giáo dục, đơn vị đào tạo và Trung tâm GDTX phối hợp triển khai các giải pháp trong vòng 1-3 năm tới để nâng cao chất lượng đào tạo đại học hệ VLVH, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực địa phương.

Quý độc giả và các nhà quản lý giáo dục được khuyến khích tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm góp phần phát triển giáo dục thường xuyên và đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học tại các địa phương.