Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2021-2023, ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam đã có sự tăng trưởng ổn định với tổng thu ngân sách tăng từ 9.500 tỷ đồng năm 2021 lên 12.800 tỷ đồng năm 2023, tương ứng mức tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 15,4%. Chi ngân sách nhà nước cũng có xu hướng tăng, đặc biệt là chi thường xuyên, đạt khoảng 7.200 tỷ đồng, tập trung vào các lĩnh vực giáo dục, y tế và an sinh xã hội. Tuy nhiên, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế như dự toán chưa sát thực tế, chênh lệch lớn giữa dự toán và thực chi, cũng như hiệu quả sử dụng ngân sách chưa cao. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh, phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên tại Sở Tài chính tỉnh Hà Nam trong giai đoạn 2021-2023, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào Sở Tài chính tỉnh Hà Nam, với dữ liệu thu thập trong giai đoạn 2021-2023. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững của địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý ngân sách nhà nước, tập trung vào quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của ngân sách nhà nước trong việc phân bổ nguồn lực tài chính, đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và công bằng trong chi tiêu công. Chi ngân sách được phân thành chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên bao gồm các khoản chi duy trì hoạt động bộ máy nhà nước và cung cấp dịch vụ công.
Mô hình quản lý chi ngân sách theo chu trình: Bao gồm các giai đoạn lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh tra, kiểm tra. Mô hình này giúp đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ và hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách nhà nước.
Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: ngân sách nhà nước, chi ngân sách nhà nước, chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh, quản lý chi thường xuyên, dự toán ngân sách, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh tra, kiểm tra chi ngân sách.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo ngân sách, quyết định của UBND tỉnh Hà Nam, các văn bản pháp luật liên quan như Luật Ngân sách Nhà nước 2015, Nghị định và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn sâu với 8 cán bộ, lãnh đạo Sở Tài chính và các đơn vị sử dụng ngân sách tại tỉnh Hà Nam trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2024.
Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng các phương pháp so sánh, thống kê mô tả và phân tích tổng hợp. Phương pháp so sánh giúp đối chiếu các chỉ tiêu ngân sách qua các năm để đánh giá xu hướng và hiệu quả quản lý. Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả sự biến động và mức độ chấp hành các quy định về chi ngân sách. Phân tích tổng hợp giúp đánh giá toàn diện các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp phù hợp.
Cỡ mẫu phỏng vấn gồm 8 người, được chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất nhằm đảm bảo đại diện cho các phòng ban và đơn vị sử dụng ngân sách chủ chốt. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2021 đến 2024, tập trung phân tích dữ liệu giai đoạn 2021-2023 và đề xuất giải pháp đến năm 2030.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng thu ngân sách và chi thường xuyên: Tổng thu ngân sách tỉnh Hà Nam tăng từ 9.500 tỷ đồng năm 2021 lên 12.800 tỷ đồng năm 2023, chi thường xuyên tăng từ 4.722 tỷ đồng lên 5.303 tỷ đồng, chiếm khoảng 72-73% tổng chi ngân sách. Chi cho giáo dục và đào tạo chiếm khoảng 14-15%, chi y tế chiếm 12-13%, chi an sinh xã hội cũng tăng đều qua các năm.
Chênh lệch giữa dự toán và thực chi: Chi thường xuyên thực tế vượt dự toán lần lượt 11,13% năm 2021, 1,13% năm 2022 và 18,15% năm 2023. Ví dụ, chi sự nghiệp giáo dục năm 2023 dự toán 2.615,7 tỷ đồng nhưng thực chi thấp hơn do một số khoản chưa sử dụng hiệu quả.
Công tác lập và chấp hành dự toán còn hạn chế: Việc lập dự toán chưa sát thực tế, dự toán thường cao hơn nhu cầu thực tế, gây khó khăn trong cân đối ngân sách. Công tác chấp hành dự toán tuân thủ quy trình nhưng vẫn có hiện tượng chi sai chế độ, vượt định mức.
Thanh tra, kiểm tra tăng cường nhưng hiệu quả chưa cao: Số lượng cuộc thanh tra, kiểm tra tăng từ 15 lần năm 2021 lên 19 lần năm 2023, giúp thu hồi ngân sách từ các khoản chi sai phạm tăng từ 21,106 triệu đồng lên 28 triệu đồng. Tuy nhiên, việc xử lý sai phạm chưa nghiêm minh, còn mang tính hình thức.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chênh lệch dự toán và thực chi chủ yếu do năng lực dự báo của cán bộ còn hạn chế, chưa tính toán đầy đủ các yếu tố kinh tế vĩ mô và phát sinh đột xuất. So với các nghiên cứu trong ngành, mức vượt dự toán 18,15% năm 2023 là khá cao, phản ánh sự cần thiết cải thiện công tác lập dự toán.
Hiệu quả sử dụng ngân sách chưa tương xứng với số tiền chi do cơ cấu chi thường xuyên còn nặng về chi lương, phụ cấp và chi hành chính, trong khi chi đầu tư phát triển chưa đủ mạnh. Điều này dẫn đến tình trạng quá tải tại các bệnh viện, trường học và chất lượng dịch vụ công chưa đáp ứng kỳ vọng.
Việc tăng cường thanh tra, kiểm tra đã góp phần nâng cao tính minh bạch, nhưng chưa phát huy hết vai trò do thiếu cơ chế xử lý triệt để và sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các cơ quan. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ vượt dự toán qua các năm và bảng tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách đã được triển khai nhưng chưa đồng bộ, gây khó khăn trong việc giám sát và phân bổ ngân sách kịp thời. So với các địa phương khác, Hà Nam cần đẩy mạnh chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao năng lực chuyên môn cán bộ quản lý tài chính: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cập nhật kiến thức về chính sách tài chính công, kỹ năng lập dự toán và kiểm soát chi tiêu. Mục tiêu giảm tỷ lệ vượt dự toán xuống dưới 5% trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính phối hợp với các cơ sở đào tạo.
Cải tiến quy trình lập và chấp hành dự toán: Áp dụng phương pháp dự báo dựa trên dữ liệu kinh tế vĩ mô và thực tế chi tiêu, tăng cường phối hợp giữa các đơn vị sử dụng ngân sách để lập dự toán sát thực tế hơn. Thời gian thực hiện: từ năm 2025 đến 2027.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin: Xây dựng hệ thống quản lý ngân sách điện tử đồng bộ, tích hợp dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách để theo dõi, giám sát chi tiêu theo thời gian thực. Mục tiêu hoàn thành trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông.
Củng cố công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm: Thiết lập cơ chế kiểm tra định kỳ và đột xuất hiệu quả, xử lý nghiêm minh các vi phạm, nâng cao trách nhiệm giải trình của các đơn vị sử dụng ngân sách. Thời gian thực hiện: liên tục từ năm 2024. Chủ thể thực hiện: Thanh tra Nhà nước, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.
Tăng cường phối hợp liên ngành: Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị sử dụng ngân sách và Hội đồng nhân dân tỉnh để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý chi ngân sách. Thời gian thực hiện: ngay trong năm 2024.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý tài chính công tại các sở tài chính tỉnh, thành phố: Giúp nâng cao hiểu biết về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, áp dụng các giải pháp cải tiến quản lý tài chính công.
Lãnh đạo và chuyên viên các đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh: Hỗ trợ trong việc lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.
Cơ quan thanh tra, kiểm tra và giám sát tài chính công: Tham khảo để hoàn thiện quy trình thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu quả phát hiện và xử lý sai phạm trong quản lý ngân sách.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh là gì?
Quản lý chi thường xuyên là quá trình lập kế hoạch, phân bổ, giám sát và kiểm tra các khoản chi nhằm duy trì hoạt động bộ máy nhà nước và cung cấp dịch vụ công. Ví dụ, chi cho giáo dục, y tế, an sinh xã hội là các khoản chi thường xuyên.Tại sao chi thường xuyên lại chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách tỉnh Hà Nam?
Chi thường xuyên chiếm khoảng 72-73% tổng chi ngân sách do nhu cầu duy trì hoạt động hành chính, chi trả lương và cung cấp dịch vụ công thiết yếu. Đây là đặc điểm chung của ngân sách địa phương nhằm đảm bảo ổn định xã hội.Nguyên nhân chính dẫn đến chênh lệch giữa dự toán và thực chi là gì?
Nguyên nhân gồm năng lực dự báo hạn chế của cán bộ, biến động kinh tế vĩ mô, phát sinh chi tiêu đột xuất và quy trình điều chỉnh dự toán chưa linh hoạt. Ví dụ, năm 2023 chi thường xuyên vượt dự toán 18,15%.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên?
Cần nâng cao năng lực cán bộ, cải tiến quy trình lập dự toán, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường thanh tra, kiểm tra và phối hợp liên ngành. Việc này giúp giảm lãng phí và nâng cao tính minh bạch.Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách là gì?
Công nghệ thông tin giúp tự động hóa quy trình, giảm sai sót, cung cấp dữ liệu kịp thời và minh bạch, hỗ trợ giám sát chi tiêu theo thời gian thực. Điều này nâng cao hiệu quả và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính công.
Kết luận
- Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh Hà Nam trong giai đoạn 2021-2023 có sự tăng trưởng ổn định nhưng còn nhiều hạn chế về dự toán và hiệu quả sử dụng.
- Tỷ lệ chi thường xuyên chiếm khoảng 72-73% tổng chi ngân sách, tập trung vào giáo dục, y tế và an sinh xã hội.
- Công tác lập dự toán chưa sát thực tế, dẫn đến chi vượt dự toán lên đến 18,15% năm 2023, ảnh hưởng đến cân đối ngân sách.
- Thanh tra, kiểm tra được tăng cường nhưng hiệu quả xử lý sai phạm chưa cao, cần cải thiện tính nghiêm minh và minh bạch.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, cải tiến quy trình, ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường phối hợp liên ngành nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên đến năm 2030.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi và đánh giá hiệu quả quản lý chi thường xuyên hàng năm, đồng thời cập nhật chính sách phù hợp với tình hình thực tế.
Call to action: Các cơ quan quản lý tài chính và đơn vị sử dụng ngân sách cần phối hợp chặt chẽ, chủ động áp dụng các giải pháp cải tiến để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh Hà Nam.