I. Tổng Quan Về Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước XDCB
Cùng với xu hướng phát triển chung của xã hội, hoạt động đầu tư trở thành một nhân tố không thể thiếu cho việc gia tăng nguồn lực của nền kinh tế. Chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi ngân sách. Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới kinh tế, quản lý chi NSNN nói chung và chi trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng đã có những đổi mới và mang lại những kết quả bước đầu rất quan trọng. Tuy nhiên, thực tiễn đời sống xã hội đang đặt ra những yêu cầu mới, đòi hỏi công tác quản lý chi NSNN trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản phải được tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hơn nữa. Võ Nhai là một một huyện miền núi phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên. Đây là huyện có diện tích lớn nhất và có mật độ dân số thấp nhất trong tỉnh. Đóng góp vào sự thành công của sự nghiệp đổi mới nền kinh tế Thái Nguyên nói chung và thay đổi bộ mặt của Võ Nhai nói riêng phải kể đến vai trò của các công cụ tài chính trong việc phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực và vai trò của các giải pháp kinh tế tài chính, góp phần tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Võ Nhai.
1.1. Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Khái Niệm và Đặc Điểm
Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. ĐTXDCB là một hoạt động kinh tế [2]. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng, đòi hỏi nhà quản lý phải nắm vững để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhất. Thứ nhất: đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Thứ hai: quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một thời gian lao động rất dài mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm XDCB mang tính chất đặc biệt và tổng hợp. Thứ ba: đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm. Thứ tư: sản phẩm của đầu tư XDCB là những công trình xây dựng như nhà máy, công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có tính cố định gắn liền với đất đai.
1.2. Chi Ngân Sách Nhà Nước Trong Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) trong đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là việc sử dụng các nguồn tài chính công để thực hiện các dự án xây dựng, nhằm tạo ra hoặc cải thiện cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, và các tài sản cố định khác phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Theo Phùng Thị Như Quỳnh, đây là một khoản chi quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN của một quốc gia hoặc địa phương. Việc quản lý hiệu quả khoản chi này có ý nghĩa then chốt đối với sự phát triển bền vững. Chi NSNN cho ĐTXDCB thường bao gồm chi cho công tác quy hoạch, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát, và các chi phí khác liên quan đến quá trình xây dựng.
II. Tầm Quan Trọng Quản Lý Chi Ngân Sách tại Võ Nhai
Tuy nhiên, trong vài năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chậm, khối lượng vốn đầu tư được huy động rất hạn hẹp so với nhu cầu vốn đầu tư. Mặt khác, tình trạng thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư xây dựng còn diễn ra khá phổ biến trên phạm vi cả nước, làm cho vốn đầu tư sử dụng đạt hiệu quả thấp. Đây là một vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và là điều đáng lo ngại cần được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các ngành trên địa bàn huyện Võ Nhai nói riêng. Mặt khác, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, huyện Võ Nhai đang trong quá trình xây dựng và phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu, vốn đầu tư còn rất hạn hẹp so với nhu cầu.
2.1. Thách Thức trong Quản Lý Chi Ngân Sách tại Võ Nhai
Tại Võ Nhai, việc quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản đối mặt với nhiều thách thức đặc thù. Huyện có xuất phát điểm kinh tế thấp, cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn, và nguồn vốn đầu tư hạn hẹp so với nhu cầu phát triển. Theo Phùng Thị Như Quỳnh, tình trạng thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư xây dựng vẫn diễn ra, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Đội ngũ quản lý chất lượng đầu tư ở địa phương còn mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu. Sự chồng chéo và thiếu phối hợp giữa các cơ quan quản lý cũng là một vấn đề cần giải quyết.
2.2. Yêu Cầu Nâng Cao Hiệu Quả Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản
Do đó, yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là rất cần thiết. Đặc biệt là đối với những dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước không mang lại lợi nhuận và có mục đích phục vụ cộng đồng, vì đây là tiền của đóng góp của nhân dân, là tài sản tích lũy của xã hội, phải được quay trở lại phục vụ lợi ích cho xã hội mà Nhà nước chỉ là người đại diện nhân dân đứng ra quản lý. Đội ngũ quản lý chất lượng đầu tư ở địa phương còn mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu. Còn có sự chồng chéo và thiếu sự phối hợp trong thực hiện quản lý chất lượng đầu tư giữa tổ chức thanh tra và cơ quan quản lý nhà nước.
III. Phương Pháp Nghiên Cứu Quản Lý Chi NSNN Hiệu Quả
Trong bối cảnh đó, việc lựa chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” được tác giả chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý kinh tế là có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn cấp bách. Mục tiêu tổng quát Từ thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Võ Nhai giai đoạn 2014-2016, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3.1. Mục Tiêu Nghiên Cứu và Phạm Vi Nghiên Cứu
Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản. - Phân tích thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 - Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách nhà nước của huyện Võ Nhai từ nay tới năm 2020 vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện.
3.2. Phương Pháp Thu Thập và Tổng Hợp Thông Tin
Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. + Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016. + Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung công tác quản lý chi ngân sách nhà nước và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên từ nay tới năm 2020.
IV. Thực Trạng Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Võ Nhai
Luận văn phân tích các tác động kinh tế - xã hội cũng như cơ chế về nguồn vốn của huyện Võ Nhai thời gian qua để có cách nhìn toàn diện về những kết quả đạt được và những khó khăn, tồn tại, bất cập. Từ đó, rút ra kinh nghiệm trên địa bàn huyện để được hỗ trợ, chia sẻ và phát huy được hiệu quả sử dụng vốn tại các dự án đầu tư sau này, đầu tư trọng tâm, trọng điểm giảm thiểu được tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trong khả năng cân đối nguồn lực của huyện.
4.1. Khái Quát Về Địa Bàn Nghiên Cứu Huyện Võ Nhai
Võ Nhai là một huyện miền núi phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên. Đây là huyện có diện tích lớn nhất và có mật độ dân số thấp nhất trong tỉnh. Huyện có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đặc thù, ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Theo tài liệu, huyện Võ Nhai đang trong quá trình xây dựng và phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu, vốn đầu tư còn rất hạn hẹp so với nhu cầu. Đây là một yếu tố quan trọng cần xem xét khi đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn.
4.2. Thực Trạng Quản Lý Chi NSNN Giai Đoạn 2014 2016
Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 -2016 được phân tích dựa trên các công tác: quy hoạch dự án đầu tư, xây dựng kế hoạch vốn đầu tư nhà nước, lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng thực hiện đầu tư, thanh quyết toán vốn đầu tư. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản tại địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên bao gồm: cơ chế, chính sách, năng lực quản lý của các cơ quan Nhà nước, nguồn kinh phí, thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật, bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và các yếu tố môi trường tự nhiên, công luận và thái độ của các nhóm có liên quan.
V. Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Đến 2020
Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản. - Phân tích thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 - Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. Dựa trên cơ sở lý luận, thực tiễn của công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình giao thông, tổng hợp đánh giá các cơ chế hỗ trợ đầu tư và giải ngân ra làm cơ sở để đưa ra cơ chế quản lý vốn cho các dự án đầu tư bằng Ngân sách tỉnh.
5.1. Định Hướng Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Huyện Võ Nhai
Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên cần gắn liền với định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Các giải pháp bao gồm: hoàn thiện công tác quy hoạch dự án đầu tư, xây dựng kế hoạch vốn đầu tư, nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, hoàn thiện công tác giải phóng mặt bằng thực hiện đầu tư, hoàn thiện công tác thanh, quyết toán dự án đầu tư. Cần nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm cá nhân tham gia quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, các sở, ban ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
5.2. Đề Xuất Giải Pháp và Kiến Nghị Cụ Thể
Đồng thời đề ra các chính sách hợp tác cho các dự án triển khai theo hình thức BT, BOT, BTO, PPP. nhằm giải tải bớt gánh nặng chi phí từ nguồn Ngân sách tỉnh, tạo cơ hội huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác, góp phần bổ sung những vấn đề mang tính lý luận về mối quan hợp tác nhà nước và tư nhân trong đầu tư công. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những kiến nghị, giải pháp, cơ chế trong cách quản lý phân bổ vốn cho các ngành, trọng tâm là ngành giao thông trên địa bàn tỉnh.
VI. Chi Ngân Sách Nhà Nước Kiểm Soát Và Giám Sát Ra Sao
Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên cần gắn liền với định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Các giải pháp bao gồm: hoàn thiện công tác quy hoạch dự án đầu tư, xây dựng kế hoạch vốn đầu tư, nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, hoàn thiện công tác giải phóng mặt bằng thực hiện đầu tư, hoàn thiện công tác thanh, quyết toán dự án đầu tư.
6.1. Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Công Trình Xây Dựng
Cần nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm cá nhân tham gia quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, các sở, ban ngành, UBND cấp huyện, cấp xã. Các giải pháp bao gồm: Giải pháp nâng cao chất lượng công trình đầu tư; Nâng cao năng lực các chủ thể tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng. Cần tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng dân cư trong quá trình thực hiện dự án và kiểm soát công trình xây dựng. Xây dựng được kênh thông tin chính thống để thu thập phản hồi từ cộng đồng dân cư và xem đó như là một kênh thông tin quan trọng để tham khảo, đánh giá, nghiệm thu công trình xây dựng.
6.2. Kết Luận Về Hiệu Quả Chi Ngân Sách Nhà Nước
Các giải pháp bao gồm: Gây dựng văn hóa minh bạch và trách nhiệm giải trình về chất lượng công trình xây dựng. Gây dựng các nhóm hành động phản biện xã hội về chất lượng công trình xây dựng nhằm thúc đẩy và gây áp lực cho việc bảo đảm chất lượng công trình. Kiểm soát chi phí chặt chẽ hơn; Xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng công trình. Thực hiện giám sát và đánh giá định kỳ chất lượng công trình. Áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến vào công tác quản lý xây dựng.