Tổng quan nghiên cứu
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp với tỷ lệ lao động nông thôn (LĐNT) chiếm khoảng 38,6% tổng lực lượng lao động tính đến năm 2018. Với dân số khoảng 97 triệu người, trong đó nhóm tuổi lao động chiếm khoảng 70%, nguồn lao động nông thôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, chất lượng nguồn lao động này còn thấp, với tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề chỉ đạt khoảng 34,14% vào năm 2016 và tăng trung bình 3,11% mỗi năm. Thành phố Bắc Kạn, thuộc vùng Đông Bắc Bộ, có dân số trong độ tuổi lao động là 36.247 người, trong đó lao động nông nghiệp chiếm gần 80%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tại đây chỉ đạt 30,18% năm 2017, thấp hơn mức trung bình cả nước, dẫn đến hiệu quả đào tạo nghề chưa cao và chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế địa phương.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại TP Bắc Kạn giai đoạn 2013-2018, xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong giai đoạn 2020-2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn TP Bắc Kạn trong 5 năm, với nội dung bao gồm các chính sách, kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát công tác đào tạo nghề. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, cơ quan chức năng và các cơ sở đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
- Lý thuyết quản lý chất lượng tổng thể (TQM): Nhấn mạnh việc quản lý toàn diện các khía cạnh của quá trình đào tạo nghề nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra phù hợp với nhu cầu thị trường lao động.
- Mô hình cung - cầu lao động: Phân tích sự tương tác giữa nhu cầu đào tạo nghề của thị trường lao động và khả năng cung cấp dịch vụ đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề.
- Khái niệm chuyên ngành:
- Lao động nông thôn (LĐNT): Người lao động trong độ tuổi lao động sống và làm việc tại khu vực nông thôn, chủ yếu trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
- Đào tạo nghề (ĐTN): Hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho người học để tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm.
- Quản lý chất lượng đào tạo nghề: Các hoạt động, chính sách, quy trình nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và người học.
- Chất lượng đào tạo nghề: Kết quả đào tạo phản ánh ở năng lực hành nghề, phẩm chất và giá trị sức lao động của người học sau khi tốt nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu:
- Dữ liệu thứ cấp: Báo cáo của UBND TP Bắc Kạn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các văn bản pháp luật liên quan, tài liệu nghiên cứu trước đây.
- Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát 236 lao động nông thôn được đào tạo nghề, phỏng vấn 33 cán bộ quản lý và 35 giáo viên dạy nghề tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn TP Bắc Kạn.
Phương pháp thu thập số liệu:
- Phỏng vấn cá nhân theo phiếu điều tra.
- Khảo sát thực tế tại các cơ sở đào tạo nghề và địa phương.
Phương pháp phân tích:
- Thống kê mô tả để trình bày đặc điểm dân số, lao động và kết quả đào tạo nghề.
- So sánh các chỉ tiêu giữa các năm và giữa kế hoạch với thực tế.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề.
Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích giai đoạn 2013-2018, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2020-2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn thấp: Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tại TP Bắc Kạn năm 2017 chỉ đạt 30,18%, thấp hơn mức trung bình quốc gia. Số lượng lao động nông thôn được đào tạo nghề năm 2018 là 576 người, trong khi tổng số lao động nông thôn là khoảng 36.974 người.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo còn hạn chế: Các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn gồm 1 trường cao đẳng nghề, 4 trung tâm đào tạo nghề và 2 cơ sở dạy nghề, nhưng trang thiết bị lạc hậu, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đào tạo hiện đại.
Công tác quản lý và phân bổ nguồn lực chưa hiệu quả: Việc phân bổ chỉ tiêu đào tạo nghề còn mang tính hình thức, chưa sát với nhu cầu thực tế của thị trường lao động. Công tác kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện đồng bộ do địa bàn rộng, giao thông khó khăn.
Chất lượng đào tạo và hiệu quả sau đào tạo chưa cao: Tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo nghề thấp, kế hoạch đào tạo chưa bám sát nhu cầu thị trường lao động, dẫn đến hiệu quả đào tạo chưa cao.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của các hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố như cơ sở vật chất chưa đồng bộ, năng lực quản lý còn yếu, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý và cơ sở đào tạo. So với các địa phương như Phú Thọ, nơi có hệ thống cơ sở đào tạo nghề phát triển hơn và công tác quản lý chặt chẽ, TP Bắc Kạn còn nhiều điểm cần cải thiện. Việc thiếu dự báo chính xác nhu cầu thị trường lao động và chưa đa dạng hóa hình thức đào tạo cũng làm giảm hiệu quả đào tạo nghề. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề theo năm và bảng so sánh số lượng học viên, cơ sở vật chất giữa các năm để minh họa xu hướng và điểm nghẽn.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo: Nâng cấp các trung tâm đào tạo nghề với trang thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu đào tạo kỹ năng thực hành. Mục tiêu tăng 50% cơ sở vật chất hiện đại trong giai đoạn 2020-2025 do UBND TP Bắc Kạn phối hợp với Sở Lao động thực hiện.
Hoàn thiện công tác quản lý và phân bổ nguồn lực: Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo nghề đồng bộ, minh bạch, phân bổ chỉ tiêu đào tạo sát với nhu cầu thị trường lao động. Thiết lập cơ chế phối hợp liên ngành giữa các sở, ngành và cơ sở đào tạo để nâng cao hiệu quả quản lý.
Đa dạng hóa hình thức đào tạo nghề: Phát triển đào tạo nghề ngắn hạn, đào tạo tại doanh nghiệp, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao tay nghề nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của lao động nông thôn và thị trường lao động.
Tăng cường công tác dự báo và khảo sát nhu cầu thị trường lao động: Thường xuyên cập nhật thông tin thị trường lao động để điều chỉnh kế hoạch đào tạo nghề phù hợp, nâng cao tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo.
Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng quản lý cho giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và quản lý.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý giáo dục nghề nghiệp: Giúp hiểu rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng đào tạo nghề, từ đó xây dựng chính sách và kế hoạch phù hợp.
Cơ sở đào tạo nghề: Cung cấp thông tin về các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, cải thiện cơ sở vật chất và phương pháp giảng dạy.
Các tổ chức chính quyền địa phương: Hỗ trợ trong việc phối hợp quản lý, phân bổ nguồn lực và tổ chức các chương trình đào tạo nghề hiệu quả.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, giáo dục nghề nghiệp: Là tài liệu tham khảo khoa học về quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn thấp?
Chất lượng thấp do cơ sở vật chất hạn chế, đội ngũ giáo viên chưa đủ năng lực, kế hoạch đào tạo chưa sát với nhu cầu thị trường và công tác quản lý còn nhiều bất cập.Các hình thức đào tạo nghề nào phù hợp với lao động nông thôn?
Đào tạo ngắn hạn, đào tạo tại doanh nghiệp, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao tay nghề là các hình thức phù hợp, giúp người lao động nhanh chóng tiếp cận kỹ năng cần thiết.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề?
Cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, hoàn thiện công tác quản lý và dự báo nhu cầu thị trường lao động chính xác.Vai trò của chính sách nhà nước trong đào tạo nghề là gì?
Chính sách tạo điều kiện về tài chính, ưu đãi thuế, hỗ trợ vay vốn và miễn giảm học phí giúp các cơ sở đào tạo và người học nghề tiếp cận tốt hơn với chương trình đào tạo.Làm sao để đảm bảo lao động sau đào tạo có việc làm?
Phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo, doanh nghiệp và chính quyền địa phương trong việc dự báo nhu cầu lao động, tổ chức đào tạo sát với yêu cầu thực tế và hỗ trợ việc làm sau đào tạo.
Kết luận
- Đề tài đã làm rõ thực trạng quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại TP Bắc Kạn, chỉ ra các hạn chế về cơ sở vật chất, quản lý và hiệu quả đào tạo.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng quan trọng như chính sách, cơ sở vật chất, năng lực đội ngũ và nhu cầu thị trường lao động.
- Đề xuất các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong giai đoạn 2020-2025.
- Nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý và cơ sở đào tạo nghề trong việc hoạch định chính sách và tổ chức đào tạo.
- Khuyến nghị tiếp tục theo dõi, đánh giá và điều chỉnh các giải pháp để đảm bảo hiệu quả bền vững trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và cơ sở đào tạo cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường giám sát, đánh giá định kỳ để nâng cao chất lượng đào tạo nghề, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.