I. Tổng Quan Về Phát Triển Thị Trường Nông Thôn Miền Núi Bắc
Thị trường là hoạt động trao đổi, lưu thông hàng hóa, đáp ứng nhu cầu thông qua mua bán. Theo nghĩa hẹp, nó chỉ các hoạt động mua bán một loại hàng hóa cụ thể tại một địa điểm cụ thể. Theo nghĩa rộng, thị trường bao gồm tất cả các hoạt động trao đổi hàng hóa, cả hữu hình và vô hình, như mua bán vật phẩm tiêu dùng, tư liệu sản xuất, lao động, đáp ứng nhu cầu về vốn, mua bán cổ phiếu, thỏa mãn nhu cầu văn hóa, xã hội và các dịch vụ khác. Thị trường có thể gắn liền với một địa điểm nhất định, nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán hàng hóa, có thể là chợ, địa điểm hoặc khu vực trao đổi sản phẩm hàng hóa, phân theo mặt hàng, ngành hàng. Tuy nhiên, không phải lúc nào thị trường cũng gắn liền với địa điểm mua bán. Có nhiều hoạt động thị trường không gắn với địa điểm trao đổi cố định, như quảng cáo, buôn bán trung gian, các hoạt động khai thông quan hệ giữa người mua và người bán, thị trường tri thức, thị trường nhà đất. Thị trường ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.1. Quá Trình Hình Thành và Phát Triển Thị Trường Nông Sản
Mầm mống thị trường hình thành từ cuối giai đoạn tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy, khi xuất hiện nhu cầu trao đổi sản phẩm thừa giữa các bộ tộc. Sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển tạo ra bước phát triển nhảy vọt về năng suất lao động. Mục đích của sản xuất này không phải hướng vào thỏa mãn nhu cầu của bản thân người sản xuất hàng hóa, mà là hướng vào sự trao đổi, sự lưu thông nhằm thỏa mãn nhu cầu của người khác. Thị trường gắn liền với sản xuất hàng hóa như hình với bóng. Thị trường thực sự phát triển khi tiền tệ ra đời làm cho quá trình trao đổi sản phẩm mang hình thức mới là lưu thông hàng hóa. Một nền sản xuất phát triển với tốc độ cao thì thị trường cũng được mở rộng. Toàn bộ lịch sử hình thành và phát triển của thị trường có thể khái quát thành 3 giai đoạn (loại hình).
1.2. Các Giai Đoạn Phát Triển của Thị Trường Nông Thôn
Giai đoạn thứ nhất (thị trường cổ điển): Điển hình là chợ hàng hóa, trong đó, tại cùng một không gian, thời gian, địa điểm xuất hiện đồng thời ba yếu tố: người mua, người bán và hàng hóa. Chủ yếu là các chủ sản xuất tư nhân và dân cư tham gia, với mục tiêu vì lợi nhuận. Giai đoạn thứ hai (thị trường phát triển): Yếu tố hàng hóa không nhất thiết phải xuất hiện đồng thời cùng người mua, người bán. Họ có thể gặp gỡ trao đổi về điều kiện mua bán, giá cả, phương thức thanh toán mà không cần xem xét hàng hóa cụ thể, hoặc việc mua bán diễn ra trước khi hàng hóa được sản xuất. Đây là hình thức mua bán theo đơn đặt hàng ký trước, đặc trưng của kiểu sản xuất kinh doanh lớn. Giai đoạn thứ ba (thị trường hiện đại): Thị trường gắn liền với trình độ phát triển cao của sản xuất hàng hóa, không chỉ thông qua công cụ sản xuất hiện đại, mà quan trọng hơn là danh mục hàng hóa trao đổi không còn bó hẹp trong khuôn khổ hàng hóa thông thường, không cần trực tiếp có cả bên mua và bên bán, có thể chỉ có một bên xuất hiện, hai bên không cần biết mặt nhau, thực hiện giao dịch qua trung gian.
II. Thách Thức Phát Triển Kinh Tế Nông Thôn Miền Núi Phía Bắc
Miền núi phía Bắc (MNPB) nước ta chiếm gần 1/3 diện tích tự nhiên của cả nước, là nơi cư trú của trên 40 dân tộc trong tổng số 54 dân tộc của đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Đây là vùng có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Song các tỉnh MNPB, trong những năm qua, kinh tế còn chậm phát triển so với các vùng khác trong cả nước; bình quân GDP đầu người còn thấp, tỷ lệ đói nghèo cao, chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế hiện có của khu vực. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là các tỉnh MNPB chậm chuyển sang kinh tế thị trường, và do đó đã không khai thác tối đa những tiềm năng to lớn về tài nguyên rừng, đất đai, lao động của khu vực vào việc phát triển sản xuất và trao đổi.
2.1. Hạn Chế về Hạ Tầng Nông Thôn và Tiếp Cận Thị Trường
Tình trạng chậm phát triển thị trường ở các tỉnh thuộc MNPB không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chính kinh tế - xã hội ở các địa phương đó, mà còn ảnh hưởng đến sự nghiệp phát triển chung của cả nước. Tình hình đó đặt ra vấn đề phát triển kinh tế thị trường ở các tỉnh MNPB nước ta. Đã có nhiều tác giả với nhiều công trình nghiên cứu về thị trường và vai trò của thị trường đối với quá trình phát triển kinh tế hàng hóa. Cùng đã có nhiều tác giả với nhiều công trình nghiên cứu, nhiều cuộc hội thảo của các Bộ, ngành về phát triển kinh tế xã hội miền núi. Nhưng mặc dù vậy, vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về sự hình thành và phát triển thị trường khu vực nông thôn miền núi một cách toàn diện, dưới góc độ Kinh tế chính trị.
2.2. Khó Khăn trong Thương Mại Nông Sản và Tiêu Thụ Sản Phẩm
Trên cơ sở kế thừa và phát triển kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, luận án hy vọng sẽ góp phần vào việc làm sáng tỏ thêm về lý luận và giải pháp thực tiễn cho quá trình hình thành và phát triển thị trường nông thôn miền núi nói chung và với các tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc nói riêng. Mục đích nghiên cứu: Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin và của Đảng ta về thị trường và kinh tế thị trường nhằm xác định những định hướng cơ bản và đưa ra được những giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế thị trường nông thôn của các tỉnh MNPB.
2.3. Đời Sống Người Dân Nông Thôn và Sự Thay Đổi trong Tư Duy
Để đạt được mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quá trình hình thành và phát triển thị trường. Phân tích những đặc điểm và thực trạng kinh tế của nông thôn miền núi phía Bắc, từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn, những mâu thuẫn cần giải quyết trong quá trình hình thành và phát triển thị trường. Đề xuất những giải pháp cơ bản và một số kiến nghị để đẩy nhanh quá trình hình thành và phát triển thị trường phù hợp với nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc.
III. Giải Pháp Phát Triển Thị Trường Nông Sản Bền Vững
Thị trường là nơi thực hiện các quan hệ giữa người mua và người bán thông qua các quan hệ hàng hóa-tiền tệ. Lợi ích kinh tế là chất keo dính kết nối giữa người mua và người bán, giữa các chủ thể tham gia thị trường. Người bán thực hiện giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ. Hình thức biểu hiện của giá trị của hàng hóa, dịch vụ là giá cả. Giá cả trước hết do giá trị của hàng hóa (lao động xã hội cần thiết kết tinh trong hàng hóa) quyết định, nó cũng có thể tách rời giá trị do quan hệ cung cầu và nhiều nhân tố ảnh hưởng khác. Nếu cung của sản xuất, dịch vụ tăng lên thì giá cả có thể giảm xuống. Nếu giá cả thấp hơn giá trị, thì đó là nguy cơ bao trùm khả năng giá trị thì chủ thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ sẽ có khả năng thu được lợi nhuận cao, tạo khả năng cho tái sản xuất ngày càng mở rộng.
3.1. Xây Dựng Chuỗi Giá Trị Nông Sản và Liên Kết Sản Xuất
Giá cả có vai trò rất lớn trong nền kinh tế thị trường: Thông tin phản ánh cung cầu của thị trường. Đây là vai trò quan trọng nhất của giá cả, có tác động rất quan trọng đến các quyết định sản xuất của các chủ thể cung cấp hàng hóa, quyết định hiệu quả của sản xuất, kinh doanh, cũng như số phận của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Chính vì vậy, một trong những vấn đề đảm bảo cho thị trường ổn định, phát triển bền vững, vấn đề đặt ra là cần cung cấp đầy đủ thông tin kinh tế, trong đó đặc biệt là thông tin giá cả cho các thành viên tham gia thị trường. Phan bo tai nguyen. Tren co sd cung cau, gia ca, ngudi san xuat, cung cap hang hoa, dich vu phai tu dieu chinh san xua't, chung loai va quy mo cung cap cac hang hoa, dich vu.
3.2. Ứng Dụng Công Nghệ Trong Nông Nghiệp và Sản Xuất
Suy rộng ra, giá cả có vai trò phân bổ các yếu tố sản xuất và tài nguyên giữa các ngành, các lĩnh vực sản xuất. Thúc đẩy sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, nhằm giảm thấp giá trị cá biệt của hàng hóa, và dịch vụ so với giá trị xã hội của những hàng hóa và dịch vụ ấy. Kinh tế thị trường và thị trường bao giờ cũng bao gồm nhiều thành phần tham gia với mục tiêu và động lực chủ yếu là lợi nhuận, phương thức hoạt động là cạnh tranh. Để chiến thắng trong cạnh tranh, vấn đề giảm chi phí sản xuất, dịch vụ là nhân tố quyết định. Hướng tới mục tiêu ấy, việc đổi mới tổ chức sản xuất, dịch vụ, cải tiến kỹ thuật, đầu tư công nghệ mới là những vấn đề hàng đầu của các nhà kinh doanh.
3.3. Phát Triển Hợp Tác Xã Nông Nghiệp và Kinh Tế Tập Thể
Trong thời đại ngày nay, cạnh tranh thị trường mạnh hơn, quyết liệt hơn, do khoa học, công nghệ không ngừng phát triển dẫn đến giá trị, giá cả hàng hóa cũng không ngừng giảm xuống, và điều đó lại đặt ra vấn đề càng phải đẩy nhanh tiến bộ kỹ thuật, công nghệ. Cung - cầu hàng hóa và dịch vụ vừa là nhân tố, vừa là những điều kiện cơ bản, là hàn thử biểu đo sự phát triển của thị trường. Giá cả hàng hóa, dịch vụ hình thành trên một cơ sở quan trọng là giá trị của hàng hóa, dịch vụ, tùy thuộc vào khả năng cung cấp các hàng hóa và dịch vụ và nhu cầu tiêu thụ các hàng hóa và dịch vụ đó trong xã hội. Cùng một thời gian, không gian, nếu cung lớn hơn cầu thì giá sẽ giảm và ngược lại.
IV. Chính Sách Hỗ Trợ Phát Triển Nông Thôn Mới Miền Núi
Trong kinh tế thị trường, luôn phải tính toán đến hao phí lao động để tạo nên giá trị hàng hóa, đến quy mô của khối lượng hàng hóa, dịch vụ sẽ được cung cấp trên thị trường và trên cơ sở tính toán nhu cầu của thị trường. Những nhân tố ảnh hưởng đến cung trên thị trường là: Gia thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm đến lượt nó lại bị quy định bởi giá cả các nhân tố cấu thành sản phẩm: Nguyên nhiên vật liệu, máy móc, thiết bị, tiền lương (giá cả lao động). Khoa học, công nghệ càng phát triển, trình độ tổ chức, quản lý sản xuất càng cao, càng có khả năng sản xuất những nguyên liệu, vật liệu cung cấp cho thị trường với giá rẻ, tạo điều kiện giảm giá thành.
4.1. Ưu Đãi Đầu Tư Vào Nông Nghiệp và Chế Biến Nông Sản
Khoi luong hang hoa, dich vu tung ra thi trudng. Gia ca hang hoa va gia ca cac hang hoa lien quan. Chinh sach tai chinh, tien te (Thue, tin dung-ngan hang). Nhung nhan to anh hudng den nhu cau la: Gia tri su dung cua hang hoa, dich vu. Thu nhap cua dan cu. Neu quy mo thu nhap cua dan cu cang cao thi cung xuat hien nhu cau cang ldn, da dang va phong phu. Gia ca hang hoa dich vu. Gia ca cang thap cang kinh thfch nhu cau. Gia ca cua mot hang hoa nay co lien quan den gia ca cac hang hoa khac khi thu hang hoa do dupe tieu dung vao viec san xuat ra thu hang hoa khac do.
4.2. Phát Triển Kênh Phân Phối Nông Sản và Xúc Tiến Thương Mại
Va nhu vay, viec tang giam gia ca cua mot hang hoa co the dan tdi lam tang giam nhu cau doi vdi cac hang hoa khac. Dieu nay dac biet quan trong, can phai can nhac, tmh toan than trong trong dieu kien nha nude thuc hien cac chinh sach vi mo ve gia ca vdi mot so hang hoa nao do (ching han nhu dien, sang dau, xi mang). Cac loai thi trudng. Loai thi trudng phan anh tmh da dang trong co cau, trang thai cua thi trudng gan lien vdi tmh cha't va mufe do canh tranh cua cac chu the tham gia thi trudng. Cd the phan loai thi trudng theo nhieu each khac nhau, dudi day la mot so each phan loai thi trudng thudng hay su dung.
V. Du Lịch Nông Thôn Cơ Hội Phát Triển Kinh Tế Miền Núi
Can cu vao gidi han dia ly, cd thi trudng trong nude, thi trudng khu vuc va thi trudng quoc te. Theo mure dp tham gia cua ngudi ban va ngudi mua tren thi trudng, cd thi trudng canh tranh hoan hao, thi trudng canh tranh doc quyen va loai thi trudng khong canh tranh hoan toan. d tarn vi mo, cd thi trudng cac yeu to' san xuat va thi trudng hang hoa tieu dung va dich vu. Phan loai theo loai hang hoa mua ban tren thi trudng nhu th...
5.1. Khai Thác Sản Phẩm Nông Nghiệp Đặc Sản và Văn Hóa Bản Địa
Nội dung trong sub_content phải được triển khai chi tiết, không nên viết quá ngắn, độ dài không quá 5 câu văn.
5.2. Xây Dựng Mô Hình Du Lịch Nông Nghiệp và Trải Nghiệm
Nội dung trong sub_content phải được triển khai chi tiết, không nên viết quá ngắn, độ dài không quá 5 câu văn.
VI. Nguồn Nhân Lực Yếu Tố Quyết Định Phát Triển Nông Thôn
Nội dung phần này
6.1. Nâng Cao Trình Độ Nguồn Nhân Lực và Kỹ Năng
Nội dung trong sub_content phải được triển khai chi tiết, không nên viết quá ngắn, độ dài không quá 5 câu văn.
6.2. Thu Hút và Giữ Chân Nhân Tài Cho Nông Thôn
Nội dung trong sub_content phải được triển khai chi tiết, không nên viết quá ngắn, độ dài không quá 5 câu văn.