Tổng quan nghiên cứu
Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp là một trong những chiến lược trọng yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, với diện tích đất nông nghiệp khoảng 21.046 ha và dân số hơn 211.000 người, nông nghiệp vẫn là ngành chủ lực, chiếm tỷ trọng khoảng 2,98% trong cơ cấu kinh tế năm 2018. Tuy nhiên, ngành này đang đối mặt với nhiều thách thức như biến đổi khí hậu, hạn chế về vốn và công nghệ, cũng như sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh chóng sang công nghiệp và dịch vụ.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014-2018, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã và tổ hợp tác. Nghiên cứu tập trung vào các loại hình kinh tế hợp tác chủ yếu như hợp tác xã nông nghiệp và tổ hợp tác, với phạm vi khảo sát khoảng 20 hợp tác xã trên địa bàn.
Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các cấp chính quyền, tổ chức kinh tế tập thể và người dân trong việc đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác, góp phần thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, trong đó có:
Lý thuyết kinh tế hợp tác: Kinh tế hợp tác được hiểu là hình thức quan hệ kinh tế tự nguyện, phối hợp và hỗ trợ giữa các chủ thể nhằm tăng sức mạnh tập thể, nâng cao hiệu quả sản xuất và lợi ích cho các thành viên (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006).
Mô hình hợp tác xã nông nghiệp: Theo Luật Hợp tác xã năm 2012, hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể có tư cách pháp nhân, hoạt động trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý.
Khái niệm tổ hợp tác: Là nhóm từ 3 cá nhân trở lên cùng góp vốn, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và chịu trách nhiệm (Bộ Luật Dân sự, 2005).
Các khái niệm chính bao gồm: hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế hợp tác giản đơn và phức tạp, nguyên tắc hoạt động tự nguyện, cùng có lợi, bình đẳng và dân chủ.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê kết hợp định tính và định lượng. Nguồn dữ liệu chính gồm:
- Số liệu thống kê kinh tế xã hội, nông nghiệp giai đoạn 2014-2018 của thị xã Điện Bàn.
- Báo cáo của UBND thị xã, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam, Chi cục Phát triển nông thôn.
- Khảo sát thực tế khoảng 20 hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn bằng bảng hỏi.
- Thu thập ý kiến chuyên gia, lãnh đạo phòng kinh tế thị xã.
Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp so sánh, đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng và rút ra bài học kinh nghiệm. Timeline nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2014-2018, phù hợp với số liệu thu thập và các chính sách phát triển kinh tế hợp tác tại địa phương.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng kinh tế hợp tác trong nông nghiệp còn hạn chế: Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 3,10%/năm trong giai đoạn 2014-2018, thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng chung của thị xã (11,46%). Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 8,4% năm 2014 xuống còn 2,98% năm 2018.
Số lượng và quy mô hợp tác xã phát triển chưa đồng đều: Đến năm 2018, thị xã có khoảng 18 hợp tác xã nông nghiệp và 19 tổ hợp tác, với tổng số thành viên góp vốn khoảng 217 người. Vốn điều lệ trung bình của các hợp tác xã còn thấp, khoảng vài tỷ đồng, quy mô sản xuất nhỏ lẻ.
Hoạt động kinh tế hợp tác chủ yếu tập trung vào cung ứng vật tư đầu vào: Khoảng 90% các hợp tác xã chỉ cung cấp dịch vụ giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thủy lợi nội đồng. Dịch vụ bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm còn rất hạn chế, chỉ khoảng 10% hợp tác xã thực hiện bao tiêu một phần sản phẩm cho nông dân.
Nguồn lực và năng lực quản lý còn yếu: Trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã và lao động chưa cao, thiếu kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế thị trường. Vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hạn chế, chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh chóng tại Điện Bàn, với ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh, làm giảm tỷ trọng nông nghiệp. Bên cạnh đó, các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác chưa được triển khai đồng bộ và hiệu quả, dẫn đến nhiều hợp tác xã hoạt động hình thức, thiếu niềm tin của xã viên.
So sánh với các địa phương lân cận như huyện Đại Lộc, Hòa Vang và Duy Xuyên, Điện Bàn còn thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa hợp tác xã với doanh nghiệp và các tổ chức khoa học kỹ thuật. Các địa phương này đã có bước tiến trong việc củng cố tổ chức, nâng cao năng lực quản lý và mở rộng dịch vụ, góp phần tăng thu nhập cho thành viên hợp tác xã.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp, bảng phân bố số lượng hợp tác xã và tỷ lệ dịch vụ cung cấp, giúp minh họa rõ nét thực trạng và xu hướng phát triển.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò và lợi ích của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp cho cán bộ, xã viên và người dân, nhằm thu hút sự tham gia tích cực. Thời gian: 1-2 năm; Chủ thể: UBND thị xã, Liên minh Hợp tác xã.
Củng cố, kiện toàn tổ chức hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã 2012, giải thể hoặc sáp nhập các hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả, xây dựng điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh rõ ràng. Thời gian: 2-3 năm; Chủ thể: Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể, các phòng ban liên quan.
Đẩy mạnh liên kết giữa hợp tác xã với doanh nghiệp và các tổ chức khoa học kỹ thuật để mở rộng dịch vụ bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng nông sản. Thời gian: 3-5 năm; Chủ thể: Hợp tác xã, doanh nghiệp, các viện nghiên cứu.
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và kỹ thuật cho cán bộ hợp tác xã và lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Sở Nông nghiệp, Liên minh Hợp tác xã, các trung tâm đào tạo.
Tăng cường hỗ trợ về vốn và chính sách ưu đãi cho hợp tác xã, đặc biệt là các mô hình ứng dụng công nghệ cao, nhằm khai thác tiềm năng đất đai và lao động địa phương. Thời gian: 3-5 năm; Chủ thể: Ngân hàng Chính sách xã hội, UBND tỉnh, các cơ quan quản lý.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước về nông nghiệp và kinh tế tập thể: Sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo để xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác phù hợp với điều kiện địa phương.
Lãnh đạo và cán bộ hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp: Nắm bắt thực trạng, bài học kinh nghiệm và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó áp dụng vào quản lý và phát triển mô hình.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, nông nghiệp: Tài liệu tham khảo khoa học về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng.
Doanh nghiệp và tổ chức hỗ trợ phát triển nông nghiệp: Hiểu rõ cơ chế hoạt động, nhu cầu và khó khăn của hợp tác xã để xây dựng các chương trình hợp tác, đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp là gì?
Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp là hình thức liên kết tự nguyện giữa các đơn vị kinh tế nhằm tăng sức mạnh tập thể, nâng cao hiệu quả sản xuất và lợi ích cho các thành viên, thông qua các tổ chức như hợp tác xã và tổ hợp tác.Tại sao phát triển kinh tế hợp tác lại quan trọng ở Điện Bàn?
Vì kinh tế hợp tác giúp tăng cường liên kết sản xuất, cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm, đồng thời tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và biến đổi khí hậu.Những khó khăn chính của hợp tác xã nông nghiệp ở Điện Bàn là gì?
Bao gồm vốn hạn chế, năng lực quản lý yếu, thiếu liên kết với doanh nghiệp, dịch vụ bảo quản và tiêu thụ sản phẩm chưa phát triển, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm giảm tỷ trọng nông nghiệp.Các giải pháp nào được đề xuất để phát triển kinh tế hợp tác?
Tăng cường tuyên truyền, củng cố tổ chức hợp tác xã, liên kết với doanh nghiệp, đào tạo nâng cao năng lực, hỗ trợ vốn và khuyến khích ứng dụng công nghệ cao.Làm thế nào để hợp tác xã nâng cao hiệu quả hoạt động?
Bằng cách đổi mới phương thức quản lý, mở rộng dịch vụ, tăng cường liên kết chuỗi giá trị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và nâng cao trình độ cán bộ, lao động.
Kết luận
- Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn có vai trò quan trọng trong nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Thực trạng cho thấy sự phát triển chưa đồng đều, với nhiều hạn chế về vốn, quản lý và liên kết thị trường.
- Các yếu tố khách quan và chủ quan như chính sách, điều kiện tự nhiên, năng lực quản lý ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế hợp tác.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm củng cố tổ chức, nâng cao năng lực, tăng cường liên kết và hỗ trợ vốn, công nghệ.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các cấp quản lý và tổ chức kinh tế tập thể trong việc phát triển kinh tế hợp tác bền vững.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2024-2028, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế hợp tác.
Call to action: Các cơ quan quản lý, hợp tác xã và doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện đồng bộ các giải pháp, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững và nâng cao đời sống người dân thị xã Điện Bàn.