Tổng quan nghiên cứu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội, chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam và góp khoảng 25% GDP quốc gia. Trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, DNNVV là lực lượng chủ đạo trong nền kinh tế địa phương, góp phần tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Từ năm 2015 đến 2019, số lượng DNNVV trên địa bàn tăng từ 293 lên 406 doanh nghiệp, tương ứng tốc độ tăng bình quân 9,64% mỗi năm, trong đó doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng áp đảo với 98,6%. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của nhiều doanh nghiệp còn thấp, chưa khai thác hết tiềm năng và lợi thế địa phương.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Bố Trạch trong giai đoạn 2015-2020, đồng thời đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của khu vực này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các DNNVV có tư cách pháp nhân, hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Bố Trạch, với số liệu thứ cấp thu thập từ Chi cục Thống kê huyện và số liệu sơ cấp từ khảo sát 150 doanh nghiệp trong năm 2020. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách phát triển kinh tế địa phương, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của DNNVV, đồng thời hỗ trợ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm:
Khái niệm và tiêu chí xác định DNNVV: Theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017, DNNVV được phân loại dựa trên số lao động tham gia bảo hiểm xã hội và quy mô vốn hoặc doanh thu, với các tiêu chí cụ thể theo từng lĩnh vực kinh tế như nông nghiệp, công nghiệp và thương mại dịch vụ.
Vai trò và đặc điểm của DNNVV: DNNVV có tính năng động, linh hoạt, quy mô nhỏ gọn, dễ thích ứng với biến động thị trường, nhưng cũng gặp hạn chế về vốn, công nghệ, nhân lực và khả năng tiếp cận thị trường.
Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DNNVV: Bao gồm các yếu tố bên ngoài như môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, thị trường, cơ sở hạ tầng, môi trường tự nhiên và quốc tế; cùng các yếu tố bên trong như vốn kinh doanh, nguồn nhân lực, công nghệ kỹ thuật, hệ thống thông tin và công tác tổ chức quản lý.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển DNNVV: Sử dụng các chỉ tiêu về số lượng (số doanh nghiệp, lao động, vốn, doanh thu) và hiệu quả sản xuất kinh doanh (tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn và tài sản cố định).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp số liệu thứ cấp và sơ cấp:
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo chính thức của Chi cục Thống kê huyện Bố Trạch, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, cùng các tài liệu chuyên ngành và văn bản pháp luật liên quan.
Số liệu sơ cấp: Khảo sát 150 DNNVV đang hoạt động trên địa bàn huyện Bố Trạch trong năm 2020, bao gồm 6 doanh nghiệp lĩnh vực nông, lâm, thủy sản; 59 doanh nghiệp công nghiệp - xây dựng; 85 doanh nghiệp thương mại - dịch vụ. Phương pháp chọn mẫu hệ thống với bước nhảy khoảng 3 được áp dụng dựa trên danh sách doanh nghiệp hiện có.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm Microsoft Excel và SPSS để tổng hợp, xử lý và phân tích dữ liệu. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định T-test để so sánh các chỉ tiêu giữa các nhóm doanh nghiệp. Các phương pháp thống kê mô tả được dùng để mô tả đặc điểm đối tượng khảo sát.
Timeline nghiên cứu: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2015-2019, số liệu sơ cấp thu thập năm 2020, phân tích và tổng hợp kết quả trong cùng năm.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng số lượng DNNVV: Số lượng DNNVV trên địa bàn huyện Bố Trạch tăng từ 293 doanh nghiệp năm 2015 lên 406 doanh nghiệp năm 2019, tốc độ tăng bình quân 9,64%/năm. Doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng trên 98%, trong đó công ty TNHH chiếm 76,5-87,9% tổng số DNNVV, tăng bình quân 14,96% mỗi năm.
Cơ cấu ngành nghề và vùng miền: DNNVV trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất, tăng từ 59,39% năm 2015 lên 64,75% năm 2019, tốc độ tăng bình quân 12,79%/năm. Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 32,75%, có xu hướng giảm tỷ trọng dù số lượng doanh nghiệp tăng nhẹ. Khu vực thành thị chiếm 42,6% số lượng DNNVV, trong khi khu vực nông thôn chiếm 57,4%, nhưng các xã miền núi chỉ chiếm 1,97%.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn hạn chế: Nhiều doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu quả, có doanh nghiệp thua lỗ hoặc lợi nhuận thấp so với tiềm năng. Các chỉ tiêu như tỷ suất lợi nhuận/doanh thu, năng suất lao động và sức sinh lời của vốn còn thấp so với mức trung bình của khu vực.
Khó khăn về vốn, công nghệ và thị trường: DNNVV gặp khó khăn trong tiếp cận vốn tín dụng do thiếu tài sản thế chấp, công nghệ lạc hậu, hạn chế trong quảng bá thương hiệu và mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ quy mô vốn nhỏ, trình độ quản lý và công nghệ thấp, cùng với môi trường kinh doanh còn nhiều rào cản về thủ tục hành chính và cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ. So với các địa phương như Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, nơi có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp hiệu quả và môi trường kinh doanh thuận lợi, huyện Bố Trạch còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng DNNVV theo năm, bảng phân bố doanh nghiệp theo ngành nghề và vùng miền, cùng biểu đồ so sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh qua các năm. Những kết quả này cho thấy sự cần thiết của các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của DNNVV trên địa bàn.
Đề xuất và khuyến nghị
Cải thiện môi trường pháp lý và thủ tục hành chính: Đơn giản hóa thủ tục đăng ký kinh doanh, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, áp dụng cơ chế “một cửa liên thông” và phát triển dịch vụ đăng ký trực tuyến nhằm giảm chi phí và thời gian cho doanh nghiệp. Chủ thể thực hiện: UBND huyện và các cơ quan liên quan; thời gian: trong 1-2 năm tới.
Tăng cường hỗ trợ tiếp cận vốn và tài chính: Xây dựng các chương trình tín dụng ưu đãi, hỗ trợ bảo lãnh vay vốn cho DNNVV, đặc biệt là doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ. Chủ thể thực hiện: Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng và UBND huyện; thời gian: triển khai ngay và duy trì liên tục.
Nâng cao năng lực quản lý và công nghệ: Tổ chức các khóa đào tạo về quản trị doanh nghiệp, marketing, kế toán và ứng dụng công nghệ mới cho chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý. Khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại phù hợp quy mô. Chủ thể thực hiện: Sở Công Thương, các trung tâm đào tạo nghề, doanh nghiệp; thời gian: 3 năm tới.
Phát triển thị trường và mạng lưới kinh doanh: Hỗ trợ DNNVV trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ, xúc tiến thương mại, tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Xây dựng hệ thống phân phối và kênh bán hàng đa dạng, tận dụng lợi thế địa phương. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các hiệp hội doanh nghiệp; thời gian: 2-3 năm.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Cải thiện hệ thống giao thông, điện, nước và viễn thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV. Chủ thể thực hiện: các ban ngành chức năng của tỉnh và huyện; thời gian: kế hoạch dài hạn đến năm 2025.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Nhận diện thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DNNVV, từ đó xây dựng chính sách hỗ trợ phù hợp, nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển kinh tế địa phương.
Chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Bố Trạch: Hiểu rõ các thách thức và cơ hội trong hoạt động kinh doanh, áp dụng các giải pháp nâng cao năng lực quản lý, tiếp cận vốn và mở rộng thị trường.
Các tổ chức tài chính và ngân hàng: Đánh giá nhu cầu và khó khăn của DNNVV để thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp, hỗ trợ tài chính hiệu quả cho khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, phát triển doanh nghiệp: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo hoặc ứng dụng trong giảng dạy.
Câu hỏi thường gặp
DNNVV được xác định như thế nào theo pháp luật Việt Nam?
DNNVV bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí về tổng nguồn vốn hoặc tổng doanh thu theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017.Tại sao DNNVV lại quan trọng đối với phát triển kinh tế địa phương?
DNNVV tạo việc làm cho hơn 88% lao động, đóng góp khoảng 25% GDP quốc gia, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tính năng động và cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời hỗ trợ phát triển các ngành nghề truyền thống và công nghiệp phụ trợ.Những khó khăn chính mà DNNVV tại huyện Bố Trạch đang gặp phải là gì?
Khó khăn gồm hạn chế về vốn và tài sản thế chấp, công nghệ lạc hậu, thiếu nguồn nhân lực có trình độ, khó khăn trong tiếp cận thị trường và thông tin, cùng với cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ và thủ tục hành chính phức tạp.Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn này?
Luận văn sử dụng phương pháp kết hợp số liệu thứ cấp từ các báo cáo thống kê và số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát 150 doanh nghiệp, phân tích bằng phần mềm SPSS và Excel, kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá.Giải pháp nào được đề xuất để phát triển DNNVV tại huyện Bố Trạch?
Các giải pháp gồm cải thiện môi trường pháp lý, hỗ trợ tiếp cận vốn, nâng cao năng lực quản lý và công nghệ, phát triển thị trường và mạng lưới kinh doanh, cùng đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV phát triển bền vững.
Kết luận
- DNNVV trên địa bàn huyện Bố Trạch phát triển nhanh về số lượng với tốc độ tăng bình quân 9,64%/năm trong giai đoạn 2015-2019, chủ yếu thuộc khu vực ngoài nhà nước và lĩnh vực thương mại - dịch vụ.
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp còn thấp, chưa khai thác hết tiềm năng và lợi thế địa phương do hạn chế về vốn, công nghệ và quản lý.
- Các nhân tố bên ngoài như môi trường pháp lý, cơ sở hạ tầng và thị trường, cùng các yếu tố bên trong như nguồn nhân lực và công nghệ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của DNNVV.
- Luận văn đề xuất các giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ tài chính, nâng cao năng lực quản lý và công nghệ, phát triển thị trường và đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Các bước tiếp theo cần tập trung triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm tới, đồng thời tiếp tục nghiên cứu đánh giá hiệu quả để điều chỉnh chính sách phù hợp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương bền vững.
Hành động ngay hôm nay để nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Bố Trạch, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình và cả nước.