I. Tổng Quan Về Hội Khái Niệm Đặc Điểm và Vai Trò
Ở Việt Nam, khái niệm hội xuất hiện lần đầu trong Sắc lệnh số 52 năm 1946. Từ đó đến nay, các hội quần chúng đã phát triển mạnh mẽ. Các hội có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng đất nước. Các hội đã có những chuyển biến to lớn về số lượng, quy mô, hình thức và mục đích hoạt động. Cần xác định một khái niệm chính thức phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - chính trị - xã hội. Theo Từ điển tiếng Việt, hội là tổ chức quần chúng rộng rãi của những người chung một nghề nghiệp, có chung một hoạt động. Hiến pháp 2013 quy định công dân có quyền lập hội theo quy định của pháp luật. Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Nghị định 45/2010/NĐ-CP định nghĩa hội là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích. Hội hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, của cộng đồng. Hội hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Khái niệm hội được hiểu một cách thống nhất là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật.
1.1. Khái Niệm Pháp Lý Về Hội Theo Quy Định Hiện Hành
Khái niệm hội được định nghĩa trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau, từ Sắc lệnh đến Nghị định. Nghị định 45/2010/NĐ-CP là văn bản quan trọng nhất định nghĩa hội là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích. Hội hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, của cộng đồng. Hội hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Khái niệm này nhấn mạnh tính tự nguyện, mục đích chung và hoạt động không vụ lợi của hội.
1.2. Phân Tích Đặc Điểm Nổi Bật Của Tổ Chức Hội
So với các tổ chức phi chính phủ khác, hội có một số đặc điểm cơ bản. Thứ nhất, hội là tổ chức tập hợp của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích nên có tính xã hội, tính liên kết rất cao. Thứ hai, tính tự nguyện của hội được thể biểu hiện trong việc lựa chọn tôn chỉ mục đích, lĩnh vực, phạm vi hoạt động theo nguyện vọng, sở thích, sở trường của tập thể nhân dân. Tính thể hiện được biểu hiện trong việc các thể nhân và pháp nhân tự giác thực được hưởng các quyền hạn và thực hiện các nghĩa vụ của hội.
II. Thực Trạng Pháp Luật Về Hội Ở Việt Nam Đánh Giá Chi Tiết
Pháp luật về hội ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Việc quản lý hội vẫn dựa vào các văn bản pháp luật khác nhau, thậm chí cách xa nhau về thời điểm ban hành và cấp độ văn bản. Luật số 102-SL/L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập hội, Nghị định số 258/TTg ngày 14/6/1957 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật số 102-SL/L004 ngày 20/5/1957, Luật số 101-SL/L003 ngày 20/5/1957 quy định về quyền tự do hội họp – như vậy các văn bản này đã có hiệu lực hơn 60 năm; Chỉ thị 01/CT ngày 05/01/1989 của Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc quản lý tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng; Thông tư số 07/TCCP ngày 06/01/1989 hướng dẫn thi hành Chỉ thị 01/CT ngày 05/01/1989 về việc chấp hành các quy định của nhà nước trong việc lập hội; Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội. Riêng Đối với dự án Luật về hội chưa được Quốc hội thông qua do còn ý kiến khác nhau về một số vấn đề lớn, quan trọng như phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng, quyền của hội. Việc áp dụng những văn bản này thời gian qua đã phát sinh nhiều khó khăn, bất cập do nhiều văn bản không còn đáp ứng với tình hình hiện nay. Chính do việc chậm ban hành, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý hội chưa phù hợp với tình hình mới là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây nên những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý hoạt động của hội thời gian qua.
2.1. Các Văn Bản Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Của Hội
Nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của hội, từ Luật đến Nghị định và Thông tư. Một số văn bản đã có hiệu lực hơn 60 năm, gây khó khăn trong việc áp dụng. Việc thiếu một Luật về Hội thống nhất gây ra nhiều bất cập trong quản lý và hoạt động của hội.
2.2. Đánh Giá Tính Đồng Bộ và Khả Thi Của Quy Định Hiện Hành
Các quy định hiện hành về hội thiếu tính đồng bộ và khả thi. Nhiều quy định không còn phù hợp với tình hình thực tế. Việc chậm ban hành Luật về Hội là một trong những nguyên nhân chính gây ra những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý hoạt động của hội.
III. Thách Thức và Hạn Chế Trong Quản Lý Nhà Nước Về Hội
Hoạt động của hội còn tồn tại hạn chế. Không ít hội chưa thực hiện được vai trò là cầu nối giữa hội viên với cơ quan nhà nước, chưa đại diện thực sự cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên, chưa gắn hoạt động của hội với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều hoạt động còn hình thức, chưa đáp ứng được nguyện vọng, lợi ích hợp pháp của hội viên, còn trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, có xu hướng “hành chính hoá” trong tổ chức và hoạt động hội theo cấp hành chính. Có hội vi phạm trong hoạt động, mâu thuẫn trong nội bộ, dẫn đến khiếu kiện kéo dài, không tự giải quyết được; tổ chức đại hội nhiệm kỳ không đúng theo quy định; không báo cáo tình hình hoạt động của hội cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc kết nạp hội viên, họp ban lãnh đạo không đúng theo điều lệ, vi phạm về quản lý sử dụng tài sản, tài chính và con dấu.
3.1. Vai Trò Của Hội Trong Bảo Vệ Quyền Lợi Hội Viên
Nhiều hội chưa thực hiện tốt vai trò cầu nối giữa hội viên và cơ quan nhà nước. Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên còn hạn chế. Cần nâng cao vai trò đại diện của hội đối với hội viên.
3.2. Tình Trạng Vi Phạm và Mâu Thuẫn Nội Bộ Trong Hội
Một số hội vi phạm trong hoạt động, gây mâu thuẫn nội bộ. Việc quản lý tài sản, tài chính và con dấu còn nhiều sai phạm. Cần tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của hội.
3.3. Xu Hướng Hành Chính Hóa và Sự Phụ Thuộc Vào Nhà Nước
Nhiều hội có xu hướng hành chính hóa và phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Cần khuyến khích hội chủ động, sáng tạo và tự chủ trong hoạt động. Giảm sự can thiệp hành chính vào hoạt động của hội.
IV. Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hội Góc Nhìn Chuyên Gia
Trước yêu cầu đổi mới và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước chủ trương tạo mọi điều kiện cho hội phát triển để đoàn kết, tập hợp nhân dân, khơi dậy mọi nguồn lực, mọi sức mạnh để xây dựng đất nước và phát triển xã hội. Vì vậy, việc xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách hoàn thiện hệ thống pháp luật về hội để tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho hội phát triển và hoạt động hiệu quả là điều hết sức quan trọng và cấp bách.
4.1. Xây Dựng Luật Về Hội Cơ Sở Pháp Lý Vững Chắc
Cần sớm ban hành Luật về Hội để tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động của hội. Luật cần quy định rõ quyền và nghĩa vụ của hội, cũng như cơ chế quản lý nhà nước đối với hội.
4.2. Đảm Bảo Quyền Tự Do Lập Hội Theo Hiến Pháp
Pháp luật về hội cần đảm bảo quyền tự do lập hội theo Hiến pháp. Quy trình thành lập hội cần đơn giản, minh bạch và không gây khó khăn cho người dân.
4.3. Nâng Cao Năng Lực Quản Lý Nhà Nước Về Hội
Cần nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hội. Cán bộ quản lý hội cần được đào tạo chuyên sâu về pháp luật và nghiệp vụ. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của hội.
V. Hướng Dẫn Chi Tiết Quy Trình Thành Lập và Đăng Ký Hội
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã tạo cơ sở pháp lý, bảo đảm quyền lập hội và đáp ứng nhu cầu hợp pháp của công dân, tổ chức trong việc thành lập hội. Công tác quản lý nhà nước đối với hội đảm bảo chặt chẽ, hội được thành lập và hoạt động đúng quy định của pháp luật. Trách nhiệm quản lý của các cơ quan nhà nước được xác định và phân công, phân cấp, đồng thời đã có sự phối hợp. Nhà nước ban hành về cơ chế, chính sách cho hội: cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao để hội thực hiện nhiệm vụ được giao; tạo điều kiện tham gia hoạt động xã hội hóa, từ thiện nhân đạo, cung ứng dịch vụ và các cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho hội hoạt động có hiệu quả, tham gia vào một số hoạt động của cơ quan nhà nước. Qua đó đã tạo điều kiện cho hội hoạt động và phát triển có đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
5.1. Điều Kiện và Thủ Tục Thành Lập Hội Theo Quy Định
Để thành lập hội, cần đáp ứng các điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật. Cần có điều lệ hội, danh sách hội viên sáng lập và hồ sơ đăng ký thành lập hội.
5.2. Hướng Dẫn Soạn Thảo Điều Lệ Hội Chuẩn Pháp Lý
Điều lệ hội là văn bản quan trọng nhất quy định về tổ chức và hoạt động của hội. Điều lệ hội cần tuân thủ các quy định của pháp luật và phù hợp với mục tiêu, tôn chỉ của hội.
5.3. Quy Trình Đăng Ký Hoạt Động và Báo Cáo Định Kỳ
Sau khi thành lập, hội cần đăng ký hoạt động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hội cần báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động cho cơ quan nhà nước.
VI. Tương Lai Pháp Luật Về Hội Xu Hướng và Đề Xuất Mới
Từ những phân tích khái quát ở trên cho thấy, việc nghiên cứu toàn diện pháp luật về hội ở Việt Nam hiện nay là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh về hoạt động, tổ chức và quản lý hội, thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. Đây là lý do mà tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về Hội ở Việt Nam hiện nay”
6.1. Dự Báo Xu Hướng Phát Triển Của Hội Trong Tương Lai
Trong tương lai, hội sẽ tiếp tục phát triển về số lượng và chất lượng. Hội sẽ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.
6.2. Đề Xuất Sửa Đổi Bổ Sung Các Quy Định Hiện Hành
Cần sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành về hội để phù hợp với tình hình mới. Cần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hội hoạt động và phát triển.
6.3. Vai Trò Của Hội Trong Xây Dựng Xã Hội Dân Chủ
Hội đóng vai trò quan trọng trong xây dựng xã hội dân chủ. Hội là kênh quan trọng để người dân tham gia vào quản lý nhà nước và xã hội.