Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế của Việt Nam. Theo ước tính, tỷ trọng thuế gián thu trong tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2016 chiếm trên 60%, tương đương khoảng 11% GDP, trong đó thuế gián thu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là nguồn thu quan trọng. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật về các loại thuế gián thu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế, như sự phức tạp trong biểu thuế, chồng chéo quy định, và khó khăn trong thực thi, gây ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và nguồn thu NSNN.

Luận văn tập trung nghiên cứu toàn diện pháp luật về các loại thuế gián thu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam, bao gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và thuế giá trị gia tăng (GTGT). Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành, xác định những hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật, góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển bền vững, đồng thời bảo đảm nguồn thu ổn định cho NSNN. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các quy định pháp luật và thực trạng áp dụng tại Việt Nam từ năm 2008 đến 2022, giai đoạn có nhiều thay đổi quan trọng trong chính sách thuế và hội nhập kinh tế quốc tế.

Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách thuế gián thu, hỗ trợ doanh nghiệp và cơ quan quản lý trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh hội nhập sâu rộng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết thuế học và lý thuyết pháp luật kinh tế. Lý thuyết thuế học giúp phân tích bản chất, chức năng và tác động của các loại thuế gián thu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, bao gồm các khái niệm như thuế gián thu, thuế trực thu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng. Lý thuyết pháp luật kinh tế cung cấp cơ sở để đánh giá hiệu quả pháp luật, vai trò của pháp luật trong điều tiết hoạt động kinh tế và bảo đảm công bằng xã hội.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm:

  • Thuế gián thu: Thuế được đánh gián tiếp qua giá cả hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng cuối cùng chịu thuế nhưng người nộp thuế là tổ chức, cá nhân kinh doanh xuất nhập khẩu.
  • Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Thuế đánh vào hàng hóa khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu nhằm điều tiết thị trường, bảo vệ sản xuất trong nước và tạo nguồn thu NSNN.
  • Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): Thuế đánh vào các mặt hàng đặc biệt có ảnh hưởng đến sức khỏe, môi trường hoặc xã hội, nhằm hạn chế tiêu dùng và tăng nguồn thu.
  • Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Thuế đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp, bao gồm:

  • Phân tích – tổng hợp: Thu thập, phân tích các văn bản pháp luật, báo cáo thống kê, tài liệu học thuật liên quan đến thuế gián thu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
  • So sánh pháp luật: Đối chiếu quy định pháp luật Việt Nam với các quốc gia tiên tiến và thông lệ quốc tế để rút ra bài học kinh nghiệm.
  • Phân tích định lượng: Sử dụng số liệu thống kê về thu ngân sách từ thuế xuất nhập khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT trong giai đoạn 2008-2022 để đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật.
  • Phân tích luật học: Đánh giá tính hợp lý, đồng bộ và khả thi của các quy định pháp luật hiện hành.

Nguồn dữ liệu chính gồm các văn bản pháp luật như Luật Thuế xuất khẩu, Luật Thuế nhập khẩu (2016), Luật Thuế TTĐB (2008, sửa đổi 2014, 2016), Luật Thuế GTGT (2008, sửa đổi 2013), các thông tư hướng dẫn thi hành, báo cáo thu ngân sách của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và các nghiên cứu học thuật trong nước và quốc tế. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các văn bản pháp luật và số liệu thuế trong giai đoạn nghiên cứu, được lựa chọn nhằm đảm bảo tính đại diện và toàn diện.

Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2021 đến 2022, tập trung vào việc thu thập, phân tích dữ liệu và xây dựng đề xuất hoàn thiện pháp luật.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có nhiều tiến bộ nhưng còn phức tạp
    Biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành dựa trên mã HS với hơn 10.000 dòng thuế, gây khó khăn cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý. Tỷ trọng thuế xuất nhập khẩu trong tổng thu NSNN dao động khoảng 13-14%, đóng góp quan trọng nhưng có xu hướng giảm do cam kết cắt giảm thuế trong các hiệp định thương mại tự do (FTA). Ví dụ, thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng nhập khẩu từ các nước WTO chiếm phần lớn, tạo thuận lợi cho thương mại nhưng cũng làm giảm nguồn thu thuế.

  2. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được áp dụng hiệu quả nhưng phạm vi chịu thuế còn hạn chế
    Thuế TTĐB tập trung vào các mặt hàng như rượu, bia, thuốc lá, xăng dầu với mức thuế suất cao nhằm hạn chế tiêu dùng và tăng nguồn thu. Tỷ trọng thuế TTĐB trong tổng thu NSNN tăng nhanh trong giai đoạn 2010-2020, góp phần ổn định ngân sách. Tuy nhiên, danh mục hàng hóa chịu thuế TTĐB tại Việt Nam còn hẹp so với các nước phát triển, chưa bao quát hết các mặt hàng có tác động tiêu cực đến xã hội và môi trường.

  3. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có vai trò quan trọng trong cơ cấu thuế gián thu
    Thuế GTGT áp dụng phổ biến với mức thuế suất phổ thông khoảng 10%, có tính chất công bằng hơn so với các loại thuế gián thu khác do đánh trên giá trị tăng thêm. Thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu được tính trên giá CIF cộng thuế nhập khẩu, làm tăng chi phí doanh nghiệp nhập khẩu. Mức thuế suất 0% áp dụng cho hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

  4. Thực trạng áp dụng pháp luật còn nhiều bất cập
    Việc áp dụng các quy định về thuế gián thu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu còn gặp khó khăn do sự phức tạp của biểu thuế, chồng chéo trong các văn bản pháp luật, thiếu đồng bộ trong quản lý và kiểm tra. Tình trạng gian lận thuế, trốn thuế, lợi dụng chính sách ưu đãi còn phổ biến, ảnh hưởng đến nguồn thu và công bằng xã hội. Ví dụ, việc cấp chứng nhận xuất xứ (C/O) không đồng nhất gây khó khăn trong áp dụng thuế suất ưu đãi.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ sự phát triển nhanh chóng của hoạt động xuất nhập khẩu trong khi hệ thống pháp luật chưa kịp hoàn thiện, dẫn đến sự phức tạp và thiếu đồng bộ. So với các nước trong khu vực ASEAN, Việt Nam còn nhiều điểm cần cải thiện về đơn giản hóa biểu thuế và mở rộng phạm vi chịu thuế TTĐB để phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ trọng các loại thuế gián thu trong tổng thu NSNN qua các năm, bảng so sánh biểu thuế xuất nhập khẩu và danh mục hàng hóa chịu thuế TTĐB giữa Việt Nam và một số nước ASEAN, giúp minh họa rõ nét hiệu quả và hạn chế của chính sách hiện hành.

Việc hoàn thiện pháp luật thuế gián thu không chỉ góp phần tăng nguồn thu cho NSNN mà còn là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, bảo vệ sản xuất trong nước và thúc đẩy phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đơn giản hóa biểu thuế xuất nhập khẩu
    Rà soát, tinh giản các dòng thuế, giảm số lượng mã HS áp dụng thuế để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý. Mục tiêu giảm ít nhất 20% số dòng thuế trong vòng 2 năm tới do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Tổng cục Hải quan thực hiện.

  2. Mở rộng danh mục hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
    Bổ sung các mặt hàng có tác động tiêu cực đến sức khỏe và môi trường như sản phẩm nhựa dùng một lần, các loại xe ô tô có mức phát thải cao. Thời gian thực hiện trong 3 năm, do Quốc hội và Bộ Tài chính phối hợp xây dựng luật sửa đổi Luật Thuế TTĐB.

  3. Hoàn thiện quy định về chứng nhận xuất xứ và trị giá hải quan
    Xây dựng hệ thống cấp C/O thống nhất, minh bạch, giảm thiểu gian lận, đồng thời áp dụng các phương pháp xác định trị giá hải quan phù hợp với thông lệ quốc tế. Thời gian triển khai trong 1 năm, do Tổng cục Hải quan chủ trì.

  4. Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm thuế
    Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, nâng cao năng lực cán bộ thuế và hải quan, xử lý nghiêm các hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Mục tiêu nâng tỷ lệ thu đúng, thu đủ lên trên 95% trong 2 năm tới, do Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về thuế và hải quan
    Giúp hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý thuế gián thu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, từ đó tăng nguồn thu và đảm bảo công bằng xã hội.

  2. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các tổ chức kinh tế
    Hiểu rõ quy định pháp luật, giảm thiểu rủi ro pháp lý, tối ưu hóa chi phí thuế và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

  3. Các nhà nghiên cứu, giảng viên và sinh viên ngành luật kinh tế, tài chính công
    Cung cấp tài liệu tham khảo toàn diện về pháp luật thuế gián thu, hỗ trợ nghiên cứu và giảng dạy chuyên sâu.

  4. Các tổ chức quốc tế và nhà đầu tư nước ngoài
    Nắm bắt chính sách thuế của Việt Nam, đánh giá môi trường đầu tư, từ đó đưa ra quyết định hợp tác và đầu tư phù hợp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế gián thu là gì và có đặc điểm gì nổi bật?
    Thuế gián thu là loại thuế được đánh gián tiếp qua giá cả hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng cuối cùng chịu thuế nhưng người nộp thuế là tổ chức, cá nhân kinh doanh. Đặc điểm nổi bật là người chịu thuế và người nộp thuế không trùng nhau, thuế được tính vào giá bán, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị trường.

  2. Tại sao thuế xuất nhập khẩu vẫn giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu thu NSNN?
    Thuế xuất nhập khẩu không chỉ tạo nguồn thu lớn cho NSNN (chiếm khoảng 13-14% tổng thu) mà còn là công cụ điều tiết thị trường, bảo vệ sản xuất trong nước và thực hiện các cam kết quốc tế về thương mại.

  3. Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt hiện nay như thế nào?
    Thuế TTĐB áp dụng cho các mặt hàng như rượu, bia, thuốc lá, xăng dầu với mục tiêu hạn chế tiêu dùng các sản phẩm có hại cho sức khỏe và môi trường, đồng thời tăng nguồn thu cho NSNN. Tuy nhiên, phạm vi chịu thuế còn hạn chế so với các nước phát triển.

  4. Thuế giá trị gia tăng ảnh hưởng thế nào đến hoạt động xuất nhập khẩu?
    Thuế GTGT áp dụng trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ, với mức phổ biến khoảng 10%. Đối với hàng nhập khẩu, thuế GTGT được tính trên giá CIF cộng thuế nhập khẩu, làm tăng chi phí doanh nghiệp. Mức thuế suất 0% áp dụng cho hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh.

  5. Những khó khăn chính trong thực thi pháp luật thuế gián thu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là gì?
    Bao gồm biểu thuế phức tạp, chồng chéo quy định, thiếu đồng bộ trong quản lý, tình trạng gian lận thuế, trốn thuế, và khó khăn trong việc xác định trị giá hải quan, chứng nhận xuất xứ. Những khó khăn này ảnh hưởng đến hiệu quả thu thuế và công bằng xã hội.

Kết luận

  • Thuế gián thu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là nguồn thu quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN và có vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô.
  • Hệ thống pháp luật hiện hành đã có nhiều tiến bộ nhưng còn tồn tại nhiều hạn chế về biểu thuế, phạm vi áp dụng và thực thi pháp luật.
  • Thuế TTĐB và thuế GTGT đóng vai trò ngày càng quan trọng trong cơ cấu thuế gián thu, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và thúc đẩy phát triển bền vững.
  • Cần thiết phải đơn giản hóa biểu thuế, mở rộng phạm vi chịu thuế TTĐB, hoàn thiện quy định về chứng nhận xuất xứ và trị giá hải quan, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát để nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể với lộ trình rõ ràng nhằm hỗ trợ cơ quan quản lý và doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.

Để tiếp tục phát triển nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách và chuyên gia pháp luật nên phối hợp triển khai các đề xuất, đồng thời theo dõi, đánh giá hiệu quả thực thi để điều chỉnh kịp thời. Quý độc giả và các bên liên quan được khuyến khích tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế gián thu tại Việt Nam.