Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng của thành phố Sầm Sơn, ngành du lịch biển trở thành ngành kinh tế chủ lực với sự gia tăng mạnh mẽ của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn. Theo số liệu từ Chi cục Thuế khu vực Sầm Sơn – Quảng Xương, tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn năm 2019 đạt khoảng 517,664 tỷ đồng, năm 2020 giảm xuống còn 473,122 tỷ đồng do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, và năm 2021 phục hồi nhẹ lên 481,478 tỷ đồng. Tuy nhiên, nguồn thu từ các doanh nghiệp khách sạn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển, tồn tại nhiều bất cập trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT), như kê khai doanh thu không chính xác, trốn thuế, gian lận hóa đơn.

Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp kinh doanh khách sạn tại Chi cục Thuế khu vực Sầm Sơn – Quảng Xương trong giai đoạn 2019-2021. Mục tiêu chính là đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả thu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, góp phần chống thất thu NSNN. Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ 115 doanh nghiệp kinh doanh khách sạn đang hoạt động trên địa bàn, với dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát và phỏng vấn cán bộ thuế, doanh nghiệp trong tháng 10 năm 2022.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ cơ quan thuế nâng cao năng lực quản lý, đồng thời giúp doanh nghiệp hiểu rõ và tuân thủ pháp luật thuế, góp phần phát triển kinh tế địa phương bền vững. Các chỉ số như tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn, số thuế GTGT nộp vào NSNN, và mức độ nợ thuế được sử dụng làm thước đo hiệu quả quản lý thuế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết quản lý thuế và lý thuyết về thuế giá trị gia tăng.

  1. Lý thuyết quản lý thuế: Đề cập đến các nguyên tắc, công cụ và phương pháp quản lý thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, công bằng và hiệu quả. Các nguyên tắc bao gồm minh bạch, bình đẳng, tuân thủ pháp luật và quản lý rủi ro. Công cụ quản lý gồm pháp luật thuế, kế hoạch thu, chính sách ưu đãi và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

  2. Lý thuyết thuế giá trị gia tăng (GTGT): Thuế GTGT là sắc thuế gián thu đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ qua các giai đoạn sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT có đặc điểm là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn, tính trung lập kinh tế cao, tính lãnh thổ và tính chất lũy thoái so với thu nhập. Luật thuế GTGT hiện hành quy định các phương pháp tính thuế gồm phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Các khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm: đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, kiểm tra, thanh tra thuế, quản lý nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp định lượng và định tính nhằm đánh giá toàn diện thực trạng quản lý thuế GTGT.

  • Nguồn dữ liệu:

    • Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo của Chi cục Thuế khu vực Sầm Sơn – Quảng Xương, các báo cáo tổng kết công tác thuế, số liệu thống kê về thu NSNN giai đoạn 2019-2021.
    • Dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát toàn bộ 115 doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên địa bàn bằng phiếu điều tra sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, và phỏng vấn trực tiếp 5 cán bộ quản lý thuế tại Chi cục Thuế khu vực.
  • Phương pháp chọn mẫu: Toàn bộ doanh nghiệp kinh doanh khách sạn đang hoạt động được khảo sát nhằm đảm bảo tính đại diện và đầy đủ thông tin.

  • Phương pháp phân tích:

    • Phân tích thống kê mô tả để tổng hợp, đánh giá các chỉ số thuế như số thuế GTGT nộp, tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn, số nợ thuế.
    • Phân tích định tính dựa trên phỏng vấn chuyên gia để làm rõ các nguyên nhân, hạn chế trong công tác quản lý thuế.
    • Sử dụng phương pháp tổng hợp số liệu để kết nối dữ liệu định tính và định lượng, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp.
  • Timeline nghiên cứu:

    • Thu thập số liệu thứ cấp giai đoạn 2019-2021.
    • Khảo sát và phỏng vấn sơ cấp trong tháng 10 năm 2022.
    • Phân tích và đề xuất giải pháp đến năm 2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tổng thu ngân sách từ doanh nghiệp khách sạn tăng trưởng không đồng đều: Năm 2019, tổng thuế GTGT từ doanh nghiệp khách sạn đạt khoảng 24,105,7 triệu đồng; năm 2020 tăng lên 24,000 triệu đồng (tương đương 99,56% so với năm 2019); năm 2021 giảm xuống còn 20,000 triệu đồng, chỉ đạt 85,64% so với năm 2019. Sự sụt giảm này chủ yếu do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và các đợt giãn cách xã hội.

  2. Tỷ lệ nộp tờ khai thuế đúng hạn đạt mức trung bình: Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai đúng hạn trong giai đoạn 2019-2021 dao động khoảng 75-80%, cho thấy vẫn còn khoảng 20-25% doanh nghiệp chưa tuân thủ đúng quy định về thời hạn kê khai.

  3. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế còn hạn chế: Số lượng doanh nghiệp được kiểm tra tại trụ sở chiếm khoảng 30% tổng số doanh nghiệp, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu kiểm soát nhằm phát hiện các hành vi gian lận, trốn thuế.

  4. Tình trạng nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế còn tồn tại: Nợ thuế của các doanh nghiệp khách sạn chiếm khoảng 10-15% tổng số thuế phải nộp, gây ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN và công tác quản lý thuế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên bao gồm: sự phức tạp và thay đổi liên tục của hệ thống văn bản pháp luật thuế GTGT, trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật thuế của một bộ phận doanh nghiệp còn thấp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Môi trường kinh tế chịu tác động tiêu cực từ đại dịch Covid-19 cũng làm giảm khả năng nộp thuế của doanh nghiệp.

So sánh với các nghiên cứu trong ngành thuế tại các địa phương khác, kết quả cho thấy mức độ tuân thủ và hiệu quả quản lý thuế tại Sầm Sơn tương đối thấp hơn do đặc thù ngành du lịch chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố bên ngoài. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế còn hạn chế, chưa phát huy tối đa hiệu quả trong việc giám sát và phân tích dữ liệu thuế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ đường thể hiện biến động tổng thu thuế GTGT qua các năm, bảng so sánh tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn và biểu đồ cột về tỷ lệ doanh nghiệp bị kiểm tra thuế. Các bảng số liệu chi tiết giúp minh họa rõ ràng các chỉ số quan trọng, hỗ trợ phân tích sâu sắc hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện quy trình đăng ký, kê khai và nộp thuế: Cơ quan thuế cần đơn giản hóa thủ tục hành chính, áp dụng rộng rãi hệ thống kê khai và nộp thuế điện tử nhằm giảm thiểu thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Mục tiêu nâng tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn lên trên 90% trong vòng 2 năm tới.

  2. Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: Đẩy mạnh các chương trình đào tạo, tập huấn, phổ biến chính sách thuế mới cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cán bộ thuế cần nâng cao kỹ năng tư vấn, hỗ trợ để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế.

  3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra thuế: Áp dụng phương pháp phân tích rủi ro để lựa chọn đối tượng kiểm tra trọng điểm, tăng cường kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp nhằm phát hiện kịp thời các hành vi gian lận, trốn thuế. Mục tiêu tăng tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm tra lên ít nhất 50% trong 3 năm tới.

  4. Tăng cường quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế: Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm nợ thuế, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để xử lý kịp thời các trường hợp nợ thuế kéo dài. Áp dụng các biện pháp cưỡng chế phù hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ thuế hiệu quả.

  5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế: Xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu doanh nghiệp đồng bộ, kết nối liên thông với các cơ quan quản lý khác để nâng cao hiệu quả giám sát, phân tích và dự báo nguồn thu. Đầu tư phát triển phần mềm phân tích hồ sơ khai thuế, hóa đơn nhằm phát hiện dấu hiệu bất thường.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế tại các chi cục thuế địa phương: Giúp nâng cao hiểu biết về thực trạng và giải pháp quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp khách sạn, từ đó áp dụng hiệu quả trong công tác quản lý tại địa phương.

  2. Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn và dịch vụ du lịch: Nắm bắt các quy định pháp luật thuế GTGT, hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh, tài chính – kế toán: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế GTGT, làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan.

  4. Cơ quan hoạch định chính sách và các tổ chức liên quan đến quản lý thuế: Hỗ trợ xây dựng chính sách, cải cách thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế GTGT là gì và tại sao lại quan trọng đối với doanh nghiệp khách sạn?
    Thuế GTGT là thuế gián thu đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ qua các giai đoạn sản xuất và tiêu dùng. Đối với doanh nghiệp khách sạn, thuế GTGT chiếm tỷ trọng lớn trong nghĩa vụ thuế, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và giá dịch vụ. Việc quản lý thuế GTGT hiệu quả giúp đảm bảo nguồn thu NSNN và tạo môi trường kinh doanh minh bạch.

  2. Phương pháp tính thuế GTGT phổ biến hiện nay là gì?
    Có hai phương pháp chính: phương pháp khấu trừ áp dụng cho doanh nghiệp có đầy đủ hóa đơn, chứng từ kế toán; và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp không đủ điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp khách sạn tại Sầm Sơn là gì?
    Khó khăn bao gồm sự phức tạp của hệ thống pháp luật thuế, ý thức chấp hành pháp luật của một số doanh nghiệp còn thấp, hạn chế trong công tác kiểm tra, thanh tra, và ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19 làm giảm nguồn thu thuế.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế?
    Cần áp dụng phương pháp phân tích rủi ro để tập trung kiểm tra các doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường, tăng cường kiểm tra tại trụ sở, sử dụng công nghệ thông tin để phân tích hồ sơ khai thuế và hóa đơn, đồng thời nâng cao năng lực cán bộ thuế.

  5. Tại sao việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế lại quan trọng?
    Công nghệ thông tin giúp tự động hóa quy trình kê khai, nộp thuế, quản lý dữ liệu doanh nghiệp, phân tích rủi ro và phát hiện gian lận thuế. Điều này giảm thiểu sai sót, tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp kinh doanh khách sạn tại Chi cục Thuế khu vực Sầm Sơn – Quảng Xương giai đoạn 2019-2021.
  • Phân tích số liệu cho thấy nguồn thu thuế GTGT có biến động do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn và công tác kiểm tra còn nhiều hạn chế.
  • Các nhân tố ảnh hưởng gồm hệ thống pháp luật, ý thức doanh nghiệp, trình độ cán bộ thuế và môi trường kinh tế xã hội.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm hoàn thiện thủ tục hành chính, tăng cường tuyên truyền, nâng cao kiểm tra, quản lý nợ thuế và ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2023-2025, đồng thời theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh kịp thời.

Kêu gọi hành động: Các cơ quan quản lý thuế và doanh nghiệp kinh doanh khách sạn cần phối hợp chặt chẽ, chủ động áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT, góp phần phát triển kinh tế địa phương bền vững.