Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh văn học Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX, truyện ngắn của Vũ Trọng Phụng đã tạo nên một bức tranh hiện thực đậm nét về xã hội đương thời, đặc biệt qua các nhân vật trào phúng. Theo ước tính, số lượng truyện ngắn của ông khá đáng kể và mang tính đặc sắc, góp phần quan trọng trong sự nghiệp văn học của nhà văn. Vấn đề nghiên cứu tập trung vào việc ứng dụng phân tích diễn ngôn để khám phá kiểu nhân vật trào phúng trong các truyện ngắn tiêu biểu như Bộ răng vàng, Hồ sê líu, hồ sê sàng và Người có quyền. Mục tiêu cụ thể là làm sáng tỏ đặc điểm nhân vật trào phúng dưới góc độ ngôn ngữ học, đồng thời góp phần khẳng định giá trị của phân tích diễn ngôn trong nghiên cứu văn học nghệ thuật. Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong các tác phẩm được xuất bản trong Tuyển tập Vũ Trọng Phụng (2003), tập trung vào các nhân vật trào phúng phản ánh mặt trái xã hội tiểu tư sản thành thị. Ý nghĩa nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp một hướng tiếp cận mới, giúp hiểu sâu hơn về tài năng của Vũ Trọng Phụng và bức tranh xã hội Việt Nam thời kỳ đó, đồng thời bổ sung tư liệu cho giảng dạy và nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên lý thuyết phân tích diễn ngôn, đặc biệt là phân tích diễn ngôn phê bình, nhằm tiếp cận tài liệu ngôn ngữ bậc trên câu trong mối quan hệ với ngữ cảnh xã hội, văn hóa và lịch sử. Hai lý thuyết trọng tâm được vận dụng gồm:
Phân tích diễn ngôn của Diệp Quang Ban: Nhấn mạnh tính đa diện của diễn ngôn, bao gồm mặt ngôn từ và ngữ cảnh tình huống, với các yếu tố như trường (field), thức (mode) và không khí chung (tenor). Lý thuyết này giúp phân tích diễn ngôn văn chương như một quá trình giao tiếp giữa người phát và người nhận, trong đó diễn ngôn không chỉ là văn bản mà còn là quá trình vận động trong ngữ cảnh.
Phân tích diễn ngôn phê bình (Critical Discourse Analysis - CDA) của Fairclough: Đặt diễn ngôn trong mối quan hệ với thực tế xã hội – văn hóa, quyền lực và hệ tư tưởng. Mô hình ba chiều đo của Fairclough gồm phân tích ngôn ngữ văn bản, thực tế diễn ngôn (quá trình sản xuất và tiếp nhận) và thực tế xã hội – văn hóa. Lý thuyết này giúp làm rõ vai trò của diễn ngôn trong việc tái tạo và duy trì các quan hệ xã hội, đồng thời thể hiện thái độ phê phán xã hội.
Các khái niệm chính bao gồm: diễn ngôn, văn bản, ngữ cảnh (bao gồm ngữ cảnh ngôn ngữ và phi ngôn ngữ), hành động ngôn ngữ, mạch lạc và liên kết, nhân vật trào phúng, và kiểu nhân vật trong văn học hiện thực phê phán.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu chính là ba truyện ngắn Bộ răng vàng, Hồ sê líu, hồ sê sàng và Người có quyền của Vũ Trọng Phụng, được sưu tầm trong Tuyển tập Vũ Trọng Phụng (2003). Cỡ mẫu gồm toàn bộ các nhân vật trào phúng trong ba truyện này.
Phương pháp phân tích diễn ngôn được áp dụng để khảo sát chi tiết các đặc điểm ngôn ngữ, cấu trúc và ngữ cảnh của nhân vật trào phúng. Phương pháp miêu tả nhân vật kết hợp với phân tích diễn ngôn phê bình giúp làm rõ mối quan hệ giữa nhân vật và thực tế xã hội đương thời. Các thủ pháp nghiên cứu khoa học như thống kê, phân loại và tổng hợp được sử dụng để hệ thống hóa dữ liệu.
Timeline nghiên cứu kéo dài trong năm 2016, với các bước thu thập dữ liệu, phân tích diễn ngôn, biện luận và hoàn thiện luận văn dưới sự hướng dẫn của GS. Diệp Quang Ban.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhân vật ông cụ trong Bộ răng vàng là biểu tượng điển hình của kẻ keo kiệt: Qua phân tích diễn ngôn, nhân vật ông cụ được miêu tả bằng hình ảnh thi hài ngậm chặt bộ răng vàng, thể hiện sự tôn sùng vật chất đến mức quyết giữ của cải ngay cả khi đã chết. Hành động “bóp lấy hàm”, “cố vành mồm” của con trai để mở miệng ông cụ cho thấy sức mạnh tinh thần và ý chí keo kiệt của nhân vật. Từ ngữ và âm điệu trong đoạn văn tạo nên cảm giác ma quái, đáng sợ, phản ánh sâu sắc tính cách nhân vật.
Kiểu nhân vật trào phúng phản ánh mặt trái xã hội tiểu tư sản thành thị: Các nhân vật như ông họa sĩ Khôi Kỳ và gia đình trong Hồ sê líu, hồ sê sàng được khắc họa với tính cách nhu nhược, lười nhác, đua đòi vật chất, tạo nên hình ảnh châm biếm về lối sống lãng mạn rởm đời. Sự đối lập giữa hình thức và bản chất được thể hiện rõ qua ngôn ngữ và hành động của nhân vật.
Phân tích diễn ngôn phê bình giúp làm rõ mối quan hệ giữa nhân vật và thực tế xã hội: Qua việc đặt nhân vật trong bối cảnh văn hóa – xã hội thực dân phong kiến đen tối, luận văn chỉ ra rằng các nhân vật trào phúng không chỉ là hình tượng văn học mà còn là biểu hiện của các tầng lớp xã hội, phản ánh các mâu thuẫn và bất công xã hội.
Vai trò của người đọc trong việc đồng sáng tạo ý nghĩa diễn ngôn: Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh rằng ý nghĩa của nhân vật trào phúng không cố định mà biến đổi theo ngữ cảnh tiếp nhận, kinh nghiệm và hệ tư tưởng của người đọc, phù hợp với quan điểm phân tích diễn ngôn phê bình về sự vận động của diễn ngôn trong xã hội.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của các phát hiện trên xuất phát từ việc Vũ Trọng Phụng sử dụng ngôn ngữ trào phúng sắc bén, kết hợp với bối cảnh xã hội đầy biến động để xây dựng nhân vật. So sánh với các nghiên cứu văn học truyền thống, việc áp dụng phân tích diễn ngôn phê bình đã mở rộng phạm vi hiểu biết, không chỉ dừng lại ở mặt nội dung mà còn khai thác sâu sắc các yếu tố ngôn ngữ, ngữ cảnh và quyền lực xã hội.
Việc phân tích chi tiết các từ ngữ, cấu trúc câu và âm điệu trong văn bản cho thấy cách thức nhà văn tạo nên hiệu quả trào phúng, đồng thời phản ánh thái độ phê phán xã hội. Các biểu đồ hoặc bảng thống kê có thể minh họa tần suất sử dụng các từ ngữ mang sắc thái trào phúng hoặc các cấu trúc câu đặc trưng, giúp làm rõ hơn sự phân bố và tác động của các yếu tố ngôn ngữ trong việc xây dựng nhân vật.
Ý nghĩa của nghiên cứu nằm ở chỗ cung cấp một phương pháp luận mới cho việc phân tích nhân vật văn học, đồng thời góp phần làm sáng tỏ giá trị nghệ thuật và tư tưởng của Vũ Trọng Phụng trong dòng văn học hiện thực phê phán Việt Nam.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường ứng dụng phân tích diễn ngôn phê bình trong nghiên cứu văn học: Các nhà nghiên cứu và giảng viên nên áp dụng phương pháp này để khai thác sâu sắc hơn các tác phẩm văn học, đặc biệt là các tác phẩm hiện thực phê phán, nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu và giảng dạy trong vòng 1-2 năm tới.
Phát triển tài liệu giảng dạy về nhân vật trào phúng trong văn học Việt Nam: Cần xây dựng giáo trình và tài liệu tham khảo dựa trên kết quả phân tích diễn ngôn, giúp sinh viên và học viên hiểu rõ hơn về đặc điểm nhân vật và bối cảnh xã hội, thực hiện trong vòng 1 năm, do các trường đại học chuyên ngành Ngôn ngữ Việt Nam chủ trì.
Khuyến khích nghiên cứu liên ngành giữa ngôn ngữ học và văn học: Tạo điều kiện cho các đề tài nghiên cứu kết hợp phân tích diễn ngôn với các lĩnh vực xã hội học, lịch sử để làm rõ hơn mối quan hệ giữa văn bản và thực tế xã hội, triển khai trong 3 năm tới bởi các viện nghiên cứu và trường đại học.
Tổ chức hội thảo chuyên đề về phân tích diễn ngôn trong văn học nghệ thuật: Mục tiêu nâng cao nhận thức và kỹ năng phân tích diễn ngôn cho các nhà nghiên cứu, giảng viên và sinh viên, dự kiến tổ chức hàng năm, do các trường đại học và viện nghiên cứu phối hợp thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Giảng viên và sinh viên ngành Ngôn ngữ Việt Nam và Văn học Việt Nam: Giúp hiểu sâu về phương pháp phân tích diễn ngôn phê bình và áp dụng vào nghiên cứu nhân vật văn học, nâng cao kỹ năng phân tích và giảng dạy.
Nhà nghiên cứu văn học hiện thực phê phán: Cung cấp góc nhìn mới về nhân vật trào phúng trong tác phẩm Vũ Trọng Phụng, hỗ trợ phát triển các công trình nghiên cứu chuyên sâu.
Nhà phê bình văn học và biên tập viên: Hỗ trợ trong việc đánh giá, bình luận các tác phẩm văn học dựa trên phân tích ngôn ngữ và bối cảnh xã hội, nâng cao chất lượng phê bình.
Người làm công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa – văn học Việt Nam: Giúp nhận diện và quảng bá các giá trị nghệ thuật, tư tưởng của văn học hiện thực phê phán, góp phần bảo tồn di sản văn hóa.
Câu hỏi thường gặp
Phân tích diễn ngôn khác gì với phân tích văn bản truyền thống?
Phân tích diễn ngôn không chỉ xem xét cấu trúc và nội dung văn bản mà còn đặt văn bản trong mối quan hệ với ngữ cảnh xã hội, văn hóa và lịch sử, giúp hiểu sâu sắc hơn về ý nghĩa và chức năng của ngôn ngữ trong giao tiếp.Tại sao chọn nhân vật trào phúng trong truyện ngắn Vũ Trọng Phụng làm đối tượng nghiên cứu?
Nhân vật trào phúng phản ánh mặt trái xã hội đương thời một cách sinh động và độc đáo, đồng thời chưa được nghiên cứu sâu dưới góc độ phân tích diễn ngôn, tạo cơ hội khai thác mới mẻ và giá trị học thuật cao.Phân tích diễn ngôn phê bình có thể ứng dụng vào lĩnh vực nào ngoài văn học?
Ngoài văn học, phân tích diễn ngôn phê bình còn được ứng dụng trong nghiên cứu truyền thông, chính trị, xã hội học, giúp phân tích quyền lực, hệ tư tưởng và các mối quan hệ xã hội qua ngôn ngữ.Làm thế nào để người đọc đồng sáng tạo ý nghĩa của diễn ngôn?
Người đọc dựa trên kinh nghiệm, kiến thức và hệ tư tưởng cá nhân để giải mã và suy diễn nội dung văn bản, từ đó tạo ra các ý nghĩa mới phù hợp với ngữ cảnh tiếp nhận.Phân tích diễn ngôn giúp gì cho việc giảng dạy văn học?
Phân tích diễn ngôn cung cấp công cụ để giảng viên và sinh viên hiểu rõ hơn về cách thức ngôn ngữ được sử dụng trong văn học, giúp nâng cao khả năng phân tích, đánh giá và sáng tạo trong nghiên cứu và giảng dạy.
Kết luận
- Luận văn đã ứng dụng thành công phân tích diễn ngôn phê bình để làm sáng tỏ kiểu nhân vật trào phúng trong truyện ngắn Vũ Trọng Phụng, góp phần làm rõ giá trị nghệ thuật và tư tưởng của tác phẩm.
- Phân tích diễn ngôn giúp kết nối chặt chẽ giữa văn bản và bối cảnh xã hội, văn hóa, tạo nên một phương pháp luận mới trong nghiên cứu văn học hiện thực phê phán.
- Nghiên cứu nhấn mạnh vai trò đồng sáng tạo ý nghĩa của người đọc, phù hợp với xu hướng ngôn ngữ học hiện đại.
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn trong giảng dạy, nghiên cứu và bảo tồn giá trị văn học Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp phát triển nghiên cứu và ứng dụng phân tích diễn ngôn trong lĩnh vực văn học và các ngành liên quan trong thời gian tới.
Hành động tiếp theo: Khuyến khích các nhà nghiên cứu và giảng viên áp dụng phương pháp phân tích diễn ngôn phê bình trong các đề tài nghiên cứu và giảng dạy để nâng cao chất lượng học thuật và thực tiễn.