Phân Tích Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế Tới Lạm Phát Tại Việt Nam Từ Khi Gia Nhập WTO Đến Nay

Chuyên ngành

Kinh Tế Quốc Tế

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

Luận Án Tiến Sĩ

2021

161
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Ảnh Hưởng Hội Nhập Kinh Tế Đến Lạm Phát

Lạm phát là một hiện tượng kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống kinh tế - xã hội. Các chính sách vĩ mô thường xoay quanh mục tiêu lạm phát. Nghiên cứu lạm phát giúp có cái nhìn tổng quan, từ đó lựa chọn chính sách điều hành phù hợp để ổn định và phát triển kinh tế bền vững. Phân tích các yếu tố tác động và dự báo lạm phát giúp các cơ quan hoạch định chính sách bình ổn giá cả, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững. Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhận. Đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình. Những năm đầu của giai đoạn 1996-2000, tăng trưởng kinh tế đạt trên 9% (9,5% và 9,3% lần lượt vào các năm 1995 và 1996) và đây là những dấu mốc quan trọng cho thời kỳ kinh tế mới.

1.1. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu lạm phát ở Việt Nam

Nghiên cứu lạm phát là rất quan trọng để có được những cái nhìn khái quát nhất về lạm phát có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện cũng như lựa chọn chính sách điều hành giúp có được nền kinh tế quốc dân ổn định và phát triển bền vững. Do đó, việc phân tích được các yếu tố tác động đến lạm phát và dự báo lạm phát giúp các cơ quan hoạch định chính sách đưa ra các chính sách phù hợp để bình ổn giá cả thị trường, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững.

1.2. Giai đoạn hội nhập kinh tế và tác động đến lạm phát

Trong giai đoạn 2000-2007, hàng năm, tỷ lệ lạm phát là khá thấp với mức trung bình 5,5% mỗi năm. Trong khi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đã tăng trưởng với tốc độ trung bình 7% mỗi năm. Đây cũng là giai đoạn quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới được đánh dấu bằng cột mốc Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 11 năm 2007. Điều này thể hiện quan điểm mở trong hoạt động kinh tế của nền kinh tế Việt Nam đối với các nước trên thế giới.

II. Thách Thức Lạm Phát Khi Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế Sâu Rộng

Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực, sự mở cửa sâu rộng của nền kinh tế cũng sẽ có những hạn chế nhất định và cũng có những ảnh hưởng tiêu cực từ nền kinh tế thế giới tới nền kinh tế Việt Nam. Những ảnh hưởng tiêu cực này là những thách thức rất lớn đối với các nhà hoạch định chính sách và điều hành nền kinh tế vĩ mô trong nước. Cụ thể, lạm phát bắt đầu có xu hướng tăng mạnh từ năm 2007 (12,63% so với cùng kỳ năm trước) và năm 2008 (19,98% so với cùng kỳ năm trước) là năm lạm phát cao nhất kể từ khi Việt Nam thực hiện đổi mới. Trước tình hình đó, chính phủ Việt Nam đã phải thực hiện chính sách tài khóa (CSTK) và chính sách tiền tệ (CSTT) thắt chặt để kiềm chế lạm phát.

2.1. Biến động lạm phát sau khi gia nhập WTO

Lạm phát bắt đầu có xu hướng tăng mạnh từ năm 2007 (12,63% so với cùng kỳ năm trước) và năm 2008 (19,98% so với cùng kỳ năm trước) là năm lạm phát cao nhất kể từ khi Việt Nam thực hiện đổi mới. Trước tình hình đó, chính phủ Việt Nam đã phải thực hiện chính sách tài khóa (CSTK) và chính sách tiền tệ (CSTT) thắt chặt để kiềm chế lạm phát.

2.2. Chính sách ứng phó với lạm phát cao

Lạm phát năm 2009 chỉ khoảng 6,5% và tăng trưởng kinh tế năm 2009 thấp hơn nhiều so với kỳ vọng ban đầu, đạt khoảng 5,4% và không đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Do vậy, chính phủ đã thực hiện kích thích tăng trưởng thông qua gói kích cầu. Các ngân hàng thiếu tiền mặt đã tăng lãi suất tiền gửi để thu hút dòng tiền trong dân. Do đó nửa cuối năm 2009 giá bắt đầu tăng trở lại kéo theo xu hướng tăng lạm phát trong năm 2010 (11,9%) và trở nên nghiêm trọng trong năm 2011 (18,1%) hơn 2,5 lần so với mục tiêu ban đầu là 7% của Chính phủ.

III. Phân Tích Các Yếu Tố Hội Nhập Ảnh Hưởng Đến Lạm Phát

Trong năm 2011, trước diễn biến lạm phát tăng cao, chính phủ đưa ra Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 nhằm kiềm chế lạm phát, đây là một trong những chính sách đặc biệt quan trong đối với mục tiêu kiểm soát và phát triển kinh tế. Theo đó, lạm phát đã giảm đáng kể trong ba quý đầu của năm 2012 làm cho lạm phát cả năm 2012 xuống còn 6,8% và năm 2013 lạm phát chỉ khoảng 6,6%. Từ năm 2014 đến nay, lạm phát đang có xu hướng ổn định, tuy nhiên, chính phủ vẫn đang thực hiện các chính sách tài khóa và các chính sách tiền tệ thận trọng để kiểm soát lạm phát và tránh sự bùng nổ lạm phát gây bất ổn kinh tế vĩ mô.

3.1. Tác động của đại dịch COVID 19 đến lạm phát

Do hội nhập kinh tế sâu rộng, Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19. Tuy nhiên, tác động y tế của dịch bệnh không nghiêm trọng như nhiều quốc gia khác, nhờ có các biện pháp đối phó chủ động ở cả các cấp trung ương và địa phương. Trong khi kinh tế vĩ mô và tài khóa ổn định với mức tăng trưởng GDP ước đạt 3,8% trong quý đầu năm 2020, và nửa đầu năm 2021, tác động của cuộc khủng hoảng COVID-19 đang diễn ra là khó dự đoán, tùy thuộc vào quy mô và thời gian kéo dài của dịch bệnh.

3.2. Kiểm soát lạm phát trong bối cảnh mới

Bên cạnh đó, lạm phát năm 2019 đã được kiểm soát được dưới 3%, thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu Quốc hội giao là 4%. Nhìn nhận đánh giá về CPI và lạm phát năm 2019 không chỉ để khẳng định thành tích kiểm soát tốt lạm phát trong mấy năm gần đây mà quan trọng hơn là rút ra những kinh nghiệm và cảnh báo về nguy cơ lạm phát trong tương lai, nhằm kiểm soát được lạm phát trước mọi biến động cả trong cũng như ngoài nước.

IV. Giải Pháp Kiểm Soát Lạm Phát Từ Yếu Tố Hội Nhập

Như vậy, nghiên cứu đánh giá các yếu tố tác động đến lạm phát nhằm tìm ra các yếu tố chính yếu tác động đến lạm phát, từ đó có chính sách điều tiết hợp lý vẫn là bài toán đặt ra trong bối cảnh mới. Ngoài ra, dự báo lạm phát nhằm giúp các cơ quan điều hành chính sách đưa ra các chính sách phù hợp để bình ổn giả cả thị trường và đảm bảo phát triển kinh tế bền vững là những mục tiêu cần thiết. Mặc dù chủ để các yếu tố quyết định làm phát và dự báo lạm phát đã được nghiên cứu trong nhiều công trình trước đây nhưng trong bối cảnh mới những kết quả nghiên cứu đó không còn phù hợp.

4.1. Phân biệt tác động ngắn hạn và dài hạn đến lạm phát

Để làm được điều này cần phân biệt ra hai loại tác động lên lạm phát: tác động mang tính sốc ngắn hạn, loại thứ hai là các tác động dài hạn. Ví dụ như mức giá một số mặt hàng trong tháng Tết thường tăng cao do nhu cầu đột biến trong dịp tết hay mức giá vé các phương tiện giao thông như tàu hỏa, xe khách, máy bay thường tăng cao trong dịp nghỉ lễ do nhu cầu đi lại của người dân tăng.

4.2. Sai lầm trong chính sách ứng phó lạm phát

Nếu vì lý do mức giá tăng cao này mà các cơ quan điều hành chính sách đưa ra các chính sách đối phó chẳng hạn như thắt chặt tiền tệ thì sẽ là một sai lầm vì nó sẽ có tác hại đình đốn sản xuất mà không đưa lại lợi ích nào cho nền kinh tế.

V. Mô Hình VECM Phân Tích Ảnh Hưởng Hội Nhập Đến Lạm Phát

Nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế tới lạm phát tại Việt Nam từ khi gia nhập WTO đến nay” làm chủ đề nghiên cứu Luận án tiến sĩ của mình. Mục đích của Luận án là nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố hội nhập tác động đến lạm phát từ đó đưa ra một số dự báo về lạm phát và để xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát ảnh hưởng của các yếu tố hội nhập đến lạm phát ở Việt Nam.

5.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

Mục đích của Luận án là nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố hội nhập tác động đến lạm phát từ đó đưa ra một số dự báo về lạm phát và để xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát ảnh hưởng của các yếu tố hội nhập đến lạm phát ở Việt Nam.

5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể

  • Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về các yếu tố quyết định lạm phát; - Phân tích thực trạng lạm phát và các yếu tố quyết định lạm phát tại Việt Nam; - Dự báo được lạm phát của Việt Nam đến hết quý 4 năm 2021; Đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát ảnh hưởng của các yếu tố hội nhập đến lạm phát ở Việt Nam.

VI. Phạm Vi Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Hội Nhập Đến Lạm Phát

Đối tượng nghiên cứu của Luận án là các yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng đến lạm phát. Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu một số yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến lạm phát tại Việt Nam. Nghiên cứu sẽ xem xét các yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam trong tổng thể các yếu tố tác động đến lạm phát. Bên cạnh đó, luận án bước đầu dự báo về lạm phát của Việt Nam nhằm góp phần giúp các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn toàn diện trong việc kiểm soát lạm phát trong thời gian tới.

6.1. Đối tượng nghiên cứu chính

Đối tượng nghiên cứu của Luận án là các yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng đến lạm phát.

6.2. Giới hạn về thời gian và không gian

  • Về không gian: Luận án nghiên cứu các vấn đề tại Việt Nam. - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu giai đoạn từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay (2007 – 2020), trong đó quan điểm và các đề xuất, kiến nghị đến năm 2025 tầm nhìn 2030.
06/06/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế tới lạm phát tại việt nam từ khi gia nhập wto đến nay
Bạn đang xem trước tài liệu : Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế tới lạm phát tại việt nam từ khi gia nhập wto đến nay

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Phân Tích Ảnh Hưởng Của Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế Đến Lạm Phát Tại Việt Nam" cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế quốc tế và tình hình lạm phát tại Việt Nam. Tác giả phân tích các yếu tố tác động từ việc mở cửa thị trường, thu hút đầu tư nước ngoài, và sự thay đổi trong chính sách kinh tế. Những điểm chính được nêu bật bao gồm tác động tích cực của hội nhập đến tăng trưởng kinh tế, nhưng cũng chỉ ra những thách thức mà lạm phát có thể gây ra trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Đối với những ai muốn mở rộng kiến thức về các vấn đề kinh tế liên quan, tài liệu này là một nguồn thông tin quý giá. Bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu như Luận văn phát triển quan hệ thương mại hàng hóa việt nam trung quốc trong giai đoạn hiện nay, nơi phân tích tác động của thương mại quốc tế đến nền kinh tế Việt Nam. Ngoài ra, Luận văn giải pháp cho chính sách điều hành tỷ giá hối đoái tại việt nam luận văn thạc sĩ cũng sẽ cung cấp những giải pháp hữu ích cho việc điều hành tỷ giá trong bối cảnh hội nhập. Cuối cùng, bạn có thể tìm hiểu thêm về Luận văn hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái của việt nam góp phần ổn định tiền tệ, giúp bạn hiểu rõ hơn về các chính sách cần thiết để duy trì sự ổn định kinh tế. Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về các vấn đề kinh tế hiện nay.