Tổng quan nghiên cứu
Viêm hô hấp cấp (VHHC) là một trong những bệnh lý phổ biến và nguy hiểm nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi, với tỷ lệ mắc và tử vong cao trên toàn cầu. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi trẻ em trung bình mắc VHHC từ 4-9 lần mỗi năm, ước tính khoảng 2 tỷ lượt trẻ mắc bệnh hàng năm, trong đó có khoảng 40 triệu lượt viêm phổi. Viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong gần 20% trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới, đặc biệt tập trung ở các khu vực Châu Phi và Đông Nam Á. Tại Việt Nam, VHHC cũng là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh và tử vong ở nhóm tuổi này, chiếm tỷ lệ 30-40% trong cộng đồng và 40-50% trong số trẻ đến khám tại các cơ sở y tế.
Nghiên cứu được thực hiện tại phường Châu Văn Liêm, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ trong năm 2017 nhằm xác định tỷ lệ mắc VHHC và các yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi. Đây là khu vực trung tâm của quận Ô Môn, nơi mà các bệnh truyền nhiễm vẫn là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là trẻ nhỏ. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tỷ lệ mắc VHHC trong 2 tuần gần nhất và phân tích các yếu tố nguy cơ liên quan như đặc điểm trẻ, bà mẹ và môi trường gia đình.
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thực tiễn phục vụ công tác phòng chống VHHC, góp phần giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tại địa phương. Đồng thời, nghiên cứu cũng hỗ trợ xây dựng các chính sách y tế công cộng phù hợp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe trẻ em dưới 5 tuổi.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình y học về viêm hô hấp cấp, bao gồm:
- Định nghĩa và phân loại VHHC theo WHO: VHHC được phân loại thành viêm đường hô hấp trên (chiếm 70-80%) và viêm đường hô hấp dưới (chiếm 20-30%), dựa trên vị trí tổn thương giải phẫu. Mức độ nặng nhẹ được phân loại dựa trên các dấu hiệu lâm sàng như ho, thở nhanh, rút lõm lồng ngực, tím tái.
- Nguyên nhân gây bệnh: Virus chiếm khoảng 70% nguyên nhân, trong đó Rhinoviruses là phổ biến nhất. Vi khuẩn thường gây bội nhiễm thứ phát, chủ yếu là Hemophilus influenzae và Streptococcus pneumoniae.
- Các yếu tố nguy cơ liên quan: Bao gồm yếu tố thuộc trẻ (tuổi, cân nặng khi sinh, suy dinh dưỡng, bú mẹ), yếu tố thuộc mẹ (trình độ học vấn, số con, kiến thức và thực hành phòng bệnh), và yếu tố môi trường gia đình (khói thuốc lá, bếp đun trong nhà, kinh tế gia đình).
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: tỷ lệ mắc VHHC, Odds Ratio (OR) để đánh giá mức độ liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và bệnh, cùng các chỉ số dinh dưỡng theo tiêu chuẩn WHO.
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành từ tháng 4/2017 đến tháng 4/2018, trong đó thu thập số liệu chính vào tháng 11-12/2017.
- Đối tượng nghiên cứu: 410 trẻ em dưới 5 tuổi và bà mẹ tại phường Châu Văn Liêm, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ, cư trú trên 6 tháng và đồng ý tham gia.
- Chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu cụm, gồm 7 khu vực được chọn ngẫu nhiên trong 12 khu vực của phường. Số lượng mẫu phân bổ theo tỷ lệ dân số từng khu vực.
- Thu thập số liệu: Sử dụng phiếu điều tra phỏng vấn trực tiếp bà mẹ, cân đo trẻ để xác định suy dinh dưỡng, kiểm tra phiếu tiêm chủng. Các dấu hiệu VHHC được ghi nhận dựa trên triệu chứng trong 2 tuần trước ngày điều tra.
- Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 22, tính OR và khoảng tin cậy 95%, phân tích đơn biến và đa biến bằng hồi quy logistic để xác định các yếu tố liên quan. Kiểm định χ2 được dùng để so sánh tỷ lệ với mức ý nghĩa p<0,05.
- Kiểm soát sai số: Lấy mẫu ngẫu nhiên, tập huấn điều tra viên, giới hạn thời gian ghi nhớ bệnh trong 2 tuần để giảm sai số nhớ.
Nghiên cứu tuân thủ các nguyên tắc đạo đức, đảm bảo sự đồng thuận tự nguyện và bảo mật thông tin cá nhân.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ mắc VHHC: Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi mắc VHHC trong 2 tuần gần nhất tại phường Châu Văn Liêm là 42,68%. Đây là tỷ lệ cao, tương đồng với các nghiên cứu trong nước (khoảng 35-45%) và phản ánh gánh nặng bệnh tật đáng kể tại cộng đồng.
Yếu tố thuộc trẻ:
- Trẻ có cân nặng khi sinh dưới 2500g có nguy cơ mắc VHHC cao gấp 2,19 lần so với trẻ cân nặng bình thường (p<0,05).
- Trẻ không được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu có nguy cơ mắc VHHC cao hơn 1,75 lần (p<0,01).
- Trẻ suy dinh dưỡng có nguy cơ mắc VHHC cao gấp 2,4 lần (p<0,05).
- Các yếu tố như tuổi, giới tính, thời gian bú mẹ, tuổi ăn dặm và tiêm chủng không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê.
Yếu tố thuộc mẹ:
- Trẻ có mẹ trình độ học vấn dưới trung học cơ sở có nguy cơ mắc VHHC cao gấp 1,96 lần (p<0,05).
- Dân tộc Khơme có tỷ lệ mắc VHHC cao hơn dân tộc Kinh (OR=1,84; p<0,05).
- Kiến thức và thực hành phòng chống VHHC của mẹ không đạt làm tăng nguy cơ mắc VHHC lần lượt là 2,62 lần và 1,52 lần (p<0,01 và p<0,05).
Yếu tố môi trường – gia đình:
- Trẻ sống trong gia đình có người hút thuốc lá có nguy cơ mắc VHHC cao gấp 2,73 lần (p<0,01).
- Sử dụng bếp củi, than trong gia đình làm tăng nguy cơ mắc VHHC gấp 2,37 lần (p<0,01).
- Gia đình có bếp đun trong nhà làm tăng nguy cơ mắc VHHC 1,68 lần (p<0,05).
- Số người trong gia đình trên 4 người và có từ 2 trẻ em dưới 5 tuổi trở lên cũng làm tăng nguy cơ mắc VHHC lần lượt 2,28 lần và 1,93 lần (p<0,01 và p<0,05).
- Trẻ sống trong gia đình nghèo hoặc cận nghèo có nguy cơ mắc VHHC cao gấp 6,96 lần (p<0,01).
Thảo luận kết quả
Tỷ lệ mắc VHHC 42,68% phản ánh mức độ phổ biến của bệnh tại địa phương, tương tự các nghiên cứu trong nước và khu vực Đông Nam Á. Nguyên nhân chủ yếu do virus và vi khuẩn, cùng với các yếu tố nguy cơ về dinh dưỡng, chăm sóc và môi trường.
Cân nặng khi sinh thấp và suy dinh dưỡng làm giảm sức đề kháng, tăng nguy cơ mắc VHHC, phù hợp với các nghiên cứu quốc tế. Việc không bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu làm giảm khả năng miễn dịch tự nhiên của trẻ, làm tăng tỷ lệ mắc bệnh.
Trình độ học vấn thấp của mẹ ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành chăm sóc, dẫn đến tỷ lệ mắc VHHC cao hơn. Môi trường sống có khói thuốc lá, bếp củi, đông người và điều kiện kinh tế khó khăn là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh, phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước.
Phân tích đa biến cho thấy các yếu tố như cân nặng khi sinh, bú mẹ hoàn toàn và suy dinh dưỡng có ảnh hưởng nhưng không còn ý nghĩa khi kiểm soát các yếu tố khác, cho thấy sự phức tạp trong mối quan hệ đa chiều giữa các yếu tố nguy cơ.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ mắc VHHC theo nhóm tuổi, bảng phân tích OR các yếu tố nguy cơ, và biểu đồ tròn mô tả tỷ lệ các yếu tố môi trường.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục kiến thức cho bà mẹ về phòng chống VHHC, đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và chăm sóc dinh dưỡng hợp lý. Thực hiện trong vòng 12 tháng, do Trung tâm Y tế phường phối hợp với các trạm y tế xã.
Phát triển chương trình hỗ trợ dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi, tập trung vào nhóm trẻ suy dinh dưỡng và cân nặng khi sinh thấp, nhằm nâng cao sức đề kháng và giảm nguy cơ mắc VHHC. Thời gian triển khai 1-2 năm, do Sở Y tế và các tổ chức xã hội thực hiện.
Kiểm soát và giảm thiểu tác động của khói thuốc lá trong gia đình bằng các chiến dịch vận động không hút thuốc trong nhà, đặc biệt tại các hộ có trẻ nhỏ. Thực hiện liên tục, phối hợp giữa ngành y tế và các tổ chức cộng đồng.
Cải thiện điều kiện sống và môi trường gia đình, khuyến khích sử dụng bếp đun ngoài nhà, giảm sử dụng bếp củi, than trong nhà để giảm ô nhiễm không khí. Thực hiện trong 2-3 năm, phối hợp với chính quyền địa phương và các chương trình phát triển nông thôn mới.
Tăng cường tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch cho trẻ em dưới 5 tuổi nhằm phòng ngừa các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp. Thực hiện thường xuyên, do ngành y tế địa phương đảm nhiệm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý y tế công cộng: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách phòng chống VHHC phù hợp với đặc điểm địa phương, nâng cao hiệu quả chương trình chăm sóc sức khỏe trẻ em.
Bác sĩ và nhân viên y tế tuyến cơ sở: Áp dụng kiến thức về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu lâm sàng để phát hiện sớm, tư vấn và chăm sóc trẻ mắc VHHC hiệu quả hơn.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, nhi khoa: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, số liệu thực tế và phân tích để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về bệnh lý nhi khoa và y tế cộng đồng.
Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng: Dựa trên kết quả để triển khai các chương trình giáo dục sức khỏe, hỗ trợ dinh dưỡng và cải thiện môi trường sống cho trẻ em tại các khu vực có nguy cơ cao.
Câu hỏi thường gặp
Tỷ lệ mắc VHHC ở trẻ dưới 5 tuổi tại phường Châu Văn Liêm là bao nhiêu?
Tỷ lệ mắc VHHC trong 2 tuần gần nhất là 42,68%, cho thấy bệnh rất phổ biến và cần được quan tâm đặc biệt.Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến nguy cơ mắc VHHC?
Kinh tế gia đình nghèo hoặc cận nghèo làm tăng nguy cơ mắc VHHC gần 7 lần, tiếp theo là yếu tố môi trường như khói thuốc lá và bếp củi trong nhà.Việc bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu có tác động như thế nào?
Trẻ không được bú mẹ hoàn toàn có nguy cơ mắc VHHC cao hơn 1,75 lần, do sữa mẹ cung cấp kháng thể và tăng cường miễn dịch cho trẻ.Trình độ học vấn của mẹ ảnh hưởng ra sao đến VHHC?
Mẹ có trình độ dưới trung học cơ sở có con mắc VHHC cao gấp gần 2 lần so với mẹ có trình độ cao hơn, do ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành chăm sóc.Các biện pháp phòng chống VHHC hiệu quả là gì?
Bao gồm cho trẻ bú mẹ hoàn toàn, tiêm chủng đầy đủ, cải thiện dinh dưỡng, giảm tiếp xúc với khói thuốc lá và ô nhiễm không khí trong nhà, cùng với giáo dục sức khỏe cho bà mẹ.
Kết luận
- Tỷ lệ mắc viêm hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại phường Châu Văn Liêm là 42,68%, phản ánh gánh nặng bệnh tật đáng kể.
- Các yếu tố nguy cơ chính gồm cân nặng khi sinh thấp, không bú mẹ hoàn toàn, suy dinh dưỡng, trình độ học vấn thấp của mẹ, kiến thức và thực hành phòng bệnh kém, cùng các yếu tố môi trường như khói thuốc lá, bếp củi và điều kiện kinh tế khó khăn.
- Phân tích đa biến cho thấy sự tương tác phức tạp giữa các yếu tố, cần tiếp cận đa chiều trong phòng chống bệnh.
- Đề xuất các giải pháp tập trung vào giáo dục sức khỏe, cải thiện dinh dưỡng, môi trường sống và tiêm chủng để giảm tỷ lệ mắc VHHC.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách y tế công cộng tại địa phương, đồng thời mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo về các biện pháp can thiệp hiệu quả.
Khuyến khích các nhà quản lý, nhân viên y tế và cộng đồng cùng phối hợp thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao sức khỏe trẻ em dưới 5 tuổi, giảm thiểu tác động của viêm hô hấp cấp trong tương lai gần.