I. Tổng Quan Về Tích Tụ Đất Nông Nghiệp Tại Chương Mỹ
Đất đai đóng vai trò then chốt trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt tại một quốc gia nông nghiệp như Việt Nam. Tuy nhiên, năng suất lao động nông nghiệp còn thấp so với khu vực và thế giới, một phần do tình trạng manh mún đất đai. Tích tụ đất nông nghiệp trở thành xu hướng tất yếu. Chương Mỹ, huyện ngoại thành Hà Nội, có diện tích đất nông nghiệp lớn (69.49%), tạo điều kiện phát triển sản xuất hàng hóa tập trung. Thực tế, tích tụ đất đã diễn ra dưới nhiều hình thức, với khoảng 512 trang trại lớn nhỏ năm 2018. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng, thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp, tập trung vào đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2016-2018.
1.1. Khái niệm và vai trò của đất nông nghiệp
Theo Luật Đất đai 2013, đất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đất rừng sản xuất, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất nông nghiệp khác. Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng, là điều kiện chung nhất của lao động. Trong nông nghiệp, đất không chỉ là không gian mà còn là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, cung cấp nước, không khí và dinh dưỡng cho cây trồng. Độ phì nhiêu của đất ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Đất là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu trong nông nghiệp.
1.2. Thực trạng manh mún đất đai ở Việt Nam
Manh mún ruộng đất thể hiện ở số lượng thửa ruộng lớn, diện tích nhỏ, gây khó khăn trong sản xuất. Nó còn thể hiện ở quy mô đất đai nhỏ bé so với lao động và yếu tố sản xuất khác. Cả hai dạng đều ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sản xuất, khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật và quản lý đất đai. Tình trạng này làm tăng chi phí sản xuất, kìm hãm chuyên môn hóa và liên kết kinh doanh. Theo Đào Thế Anh (2004), cần khắc phục tình trạng này để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
II. Cách Đánh Giá Thực Trạng Tích Tụ Đất Nông Nghiệp
Tích tụ đất nông nghiệp là tăng diện tích đất thông qua chuyển quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, thuê, tặng cho) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng. Nó là tăng quy mô diện tích của thửa đất và chủ thể sử dụng đất. Thực chất là tăng quy mô diện tích cho hộ do dồn, đổi, thuê, mua, đấu thầu. Tích tụ đất nông nghiệp là yêu cầu tất yếu để hướng tới sản xuất hàng hóa. Việc giao đất theo Nghị định 64/CP gặp khó khăn do chia nhỏ thửa đất và hạn chế khả năng tiếp cận vốn, công nghệ của hộ nông dân.
2.1. Sự cần thiết của tích tụ đất nông nghiệp
Việc giao đất cho các hộ dân theo tinh thần của Nghị định 64/CP cho các hộ gia đình, cá nhân đã gặp một số h hăn: 1) Do nguyên tắc công bằng “có tốt - có xấu, có cao - có thấp, có gần - c xa” trong giao đất nên thửa đất bị chia nhỏ, mỗi gia đình c th có tới 10 - 15 thửa đất nhỏ, không phù hợp với nhu cầu về tăng quy mô đất đai trong sản xuất nông nghiệp hiện đại; 2) Sức sản xuất của nông dân cá th đã được giải ph ng nhưng từng hộ gia đình, cá nhân không th tạo được khả năng tiếp cận vốn, công nghệ, thị trường đ tăng nhanh năng suất, sản lượng và chất lượng nông sản (Oxfam, 2012).
2.2. Đặc điểm của tích tụ đất nông nghiệp hiện nay
Tích tụ đất nông nghiệp diễn ra khác nhau ở các địa phương. Hiệu quả kinh tế khác nhau giữa các vùng, phụ thuộc vào ưu thế sản phẩm và điều kiện tự nhiên. Hiệu quả còn thể hiện qua thị trường tiêu thụ và chiến lược phát triển sản phẩm. Tích tụ chưa gắn với phân công lại lao động chặt chẽ, các trang trại chủ yếu dùng lao động gia đình. Tích tụ vẫn mang tính tự phát, thể hiện ở thói quen giữ đất của người dân. Theo Nguyễn Đình Bồng (2013), cần có chính sách hỗ trợ để thúc đẩy quá trình này.
III. Các Hình Thức Tích Tụ Đất Nông Nghiệp Phổ Biến Nhất
Để có quy mô sản xuất trang trại, gia trại, các hộ thực hiện tích tụ qua nhiều hình thức. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện khi người sử dụng đất không có nhu cầu sử dụng. Cho thuê quyền sử dụng đất được thực hiện khi người sử dụng đất tạm thời không sử dụng. Thừa kế quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất được thừa hưởng. Tặng cho quyền sử dụng đất là việc hai người tặng cho nhau. Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là hình thức ít phổ biến hơn.
3.1. Chuyển nhượng và cho thuê quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện khi người sử dụng đất được Nhà nước giao quyền sử dụng đất thông qua quyết định giao đất. Trong quá trình sử dụng đất, người sử dụng không có nhu cầu sử dụng thì họ có quyền chuy n nhượng quyền sử dụng đất cho người khác theo quy định của Pháp luật về đất đai Việc mua bán được tiến hành theo thỏa thuận thông qua thị trường chuy n nhượng đất đai (Đức Tâm, 2015). Cho thuê quyền sử dụng đất được thực hiện hi người sử dụng đất hợp pháp vì tạm thời không sử dụng đất trong thời gian nhất định thì có th cho người khác thuê quyền sử dụng đất thông qua hợp đồng thuê đất có thời hạn.
3.2. Thừa kế tặng cho và góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất được thừa hưởng do người thân đ lại Người được thừa kế quyền sử dụng đất sẽ có nhiều đất h n đ phát tri n sản xuất. Hình thức 4: Tặng cho quyền sử dụng đất là việc hai người tặng cho quyền sử dụng đất cho nhau Người được nhận tặng cho quyền sử dụng đất sẽ có nhiều đất h n đ phát tri n sản xuất. Hình thức 5: G p vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất: Đây là hình thức mà người nông dân g p đất, g p vốn, sức vào trang trại, doanh nghiệp và được hưởng lợi nhuận theo quy chế thỏa thuận, phù hợp với pháp luật của Nhà nước (thông thường theo tỷ lệ g p đất, g p vốn)
IV. Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tích Tụ Đất Nông Nghiệp Chương Mỹ
Tích tụ đất nông nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố, bao gồm tự nhiên và kinh tế - xã hội. Điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Yếu tố kinh tế - xã hội bao gồm lao động, vốn, cơ sở hạ tầng, chính sách và thị trường. Vị trí thuận lợi, địa hình bằng phẳng, khí hậu ưu đãi tạo điều kiện tốt cho tích tụ đất và sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
4.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
Nông nghiệp là một ngành kinh tế đặc thù với nh ng đặc đi m riêng biệt, vì vậy sản xuất nông nghiệp cũng c nh ng nét đặc trưng riêng, hông giống bất cứ một ngành sản xuất nào trong nền kinh tế. Kết quả của sản xuất nông nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên như: vị trí địa lý, điều kiện thời tiết khí hậu, chế độ thổ nhưỡng và nền địa hình. Vị trí địa lý: Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và đến sự phát tri n sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
4.2. Tác động của yếu tố kinh tế xã hội
Các nhân tố về điều kiện kinh tế và tổ chức quản lý - Yếu tố về lao động, vốn sản xuất và c sở hạ tầng: Người lao động phải c trình độ học vấn và kỹ năng lao động đ tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật về kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất nhằm đtôi lại lợi nhuận cao. Vốn là điều kiện không th thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là một trong nh ng yếu tố quyết định sự hình thành quy mô sản xuất hàng hoá.
V. Giải Pháp Thúc Đẩy Tích Tụ Đất Nông Nghiệp Hiệu Quả
Để thúc đẩy tích tụ đất nông nghiệp hiệu quả, cần có giải pháp đồng bộ. Hoàn thiện chính sách đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất. Nâng cao trình độ lao động nông thôn, hỗ trợ vốn và cơ sở hạ tầng. Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản, kết nối sản xuất với chế biến và tiêu thụ. Khuyến khích hợp tác xã, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Đảm bảo an sinh xã hội cho nông dân bị ảnh hưởng bởi quá trình tích tụ.
5.1. Hoàn thiện chính sách và hỗ trợ tài chính
Cần có chính sách rõ ràng, minh bạch về quyền sử dụng đất, tạo điều kiện cho người dân yên tâm đầu tư sản xuất. Hỗ trợ tài chính cho nông dân thông qua các chương trình tín dụng ưu đãi, giúp họ có vốn để mở rộng quy mô sản xuất. Theo Nguyễn Đức (2008), cần có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, tạo ra các chuỗi giá trị liên kết.
5.2. Phát triển thị trường và liên kết sản xuất
Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản là yếu tố then chốt để đảm bảo đầu ra cho sản phẩm. Cần xây dựng các kênh phân phối hiệu quả, kết nối sản xuất với chế biến và tiêu thụ. Khuyến khích các hình thức liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, từ cung cấp vật tư đầu vào đến tiêu thụ sản phẩm. Điều này giúp nâng cao giá trị gia tăng và giảm thiểu rủi ro cho người sản xuất.