Luận án tiến sĩ sinh học: Nghiên cứu tạo chủng Vibrio parahaemolyticus đột biến giảm độc lực để phát triển vắc xin phòng bệnh hoại tử gan thận trên cá biển

Chuyên ngành

Công nghệ sinh học

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

luận án

2019

188
0
0

Phí lưu trữ

50.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng quan về Vibrio parahaemolyticus

Vibrio parahaemolyticus là vi khuẩn Gram âm, hình dấu phẩy, kích thước khoảng 0.5-0.8 x 1.4-2.4 µm. Vi khuẩn này không sinh bào tử, có tiên mao, di động, kỵ khí không bắt buộc, ưa môi trường kiềm mặn. Vibrio parahaemolyticus thường sống ở cửa sông và ven biển, phân lập từ cát, bùn, nước biển và thủy sản bị bệnh. Trên môi trường TCBS, khuẩn lạc có màu xanh đậm, dạng tròn đều, kích thước 2-3 mm. Vi khuẩn này có các đặc điểm sinh hóa đặc trưng như sinh enzyme catalase, oxidase, lên men glucose nhưng không lên men lactose, sinh indole và có khả năng di động.

1.1. Đặc điểm hình thái và sinh hóa

Vibrio parahaemolyticus thuộc ngành Proteobacteria, lớp Gamma Proteobacteria, bộ Vibrionales, họ Vibrionaceae. Vi khuẩn này có thời gian thế hệ 8-9 phút. Đặc điểm sinh hóa bao gồm khả năng sinh enzyme catalase, oxidase, lên men glucose, không sinh H2S, sinh indole và di động. Phản ứng KP (Kanagawa phenomenon) là đặc tính quan trọng, làm tan huyết dạng β trên môi trường thạch máu.

1.2. Hệ gen và độc tố

Hệ gen của Vibrio parahaemolyticus chứa các gen mã hóa độc tố như toxR, tdh, trh, và tlh. Các gen này quy định khả năng gây bệnh của vi khuẩn. Gen rpoB liên quan đến tính kháng rifampicin. Độc tố haemolysin do vi khuẩn tiết ra gây tan huyết và tổn thương mô ở cá.

II. Nghiên cứu tạo chủng đột biến giảm độc lực

Nghiên cứu tạo chủng Vibrio parahaemolyticus đột biến giảm độc lực nhằm phát triển vắc-xin phòng bệnh hoại tử gan thận ở cá biển. Phương pháp sử dụng kháng sinh rifampicin để tạo đột biến gen rpoB, làm giảm độc lực của vi khuẩn. Các dòng đột biến được đánh giá về khả năng sinh trưởng, độc lực và đáp ứng miễn dịch trên cá mú chấm cam.

2.1. Phương pháp tạo đột biến

Phương pháp xử lý rifampicin được sử dụng để tạo đột biến gen rpoBVibrio parahaemolyticus. Các dòng đột biến được phân tích trình tự gen toxR, tlh, và rpoB để xác định sự thay đổi nucleotide. Kết quả cho thấy các dòng đột biến có độc lực giảm đáng kể so với chủng gốc.

2.2. Đánh giá độc lực và miễn dịch

Các dòng đột biến được đánh giá về độc lực trên cá mú chấm cam. Kết quả cho thấy dòng L4650 có độc lực ổn định, tỉ lệ sống sót của cá đạt 100%. Tỉ lệ bảo hộ (RPS) đạt 96.91-100% sau 15 ngày và 93.33-100% sau 6 tháng tiêm chủng.

III. Ứng dụng trong phát triển vắc xin

Nghiên cứu tạo chủng Vibrio parahaemolyticus giảm độc lực có ý nghĩa quan trọng trong phát triển vắc-xin phòng bệnh hoại tử gan thận ở cá biển. Dòng L4650 được chọn làm ứng viên tiềm năng cho sản xuất vắc-xin sống nhược độc. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các nghiên cứu miễn dịch và phòng bệnh trên cá biển nuôi lồng.

3.1. Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu cung cấp cơ sở dữ liệu về các chủng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh và các đột biến gen liên quan đến giảm độc lực. Phát hiện các sai khác trình tự nucleotide trong gen tlhrpoB giữa các dòng đột biến và chủng gốc.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Dòng L4650 có khả năng gây đáp ứng miễn dịch cao, là ứng viên tiềm năng cho sản xuất vắc-xin phòng bệnh hoại tử gan thận trên cá mú chấm cam và các loài cá biển khác. Nghiên cứu góp phần giảm thiểu thiệt hại do bệnh dịch trong ngành nuôi trồng thủy sản.

01/03/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Luận án tiến sĩ sinh học nghiên cứu tạo chủng vi khuẩn vibrio parahaemolyticus đột biến giảm độc lực nhằm phát triển vắc xin 3 phòng bệnh hoại tử gan thận trên một số loài cá biển
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận án tiến sĩ sinh học nghiên cứu tạo chủng vi khuẩn vibrio parahaemolyticus đột biến giảm độc lực nhằm phát triển vắc xin 3 phòng bệnh hoại tử gan thận trên một số loài cá biển

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống