I. Tổng Quan Nghiên Cứu Tác Động FDI Đến Tăng Trưởng Kinh Tế
Nghiên cứu về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế là một chủ đề quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà kinh tế và hoạch định chính sách. Sự hội tụ thu nhập và năng suất là vấn đề kinh tế được bàn cãi nhiều nhất trong những năm gần đây. Nghiên cứu sự hội tụ đáng quan tâm do những hàm ý về lý thuyết và thực hành. Về lý thuyết, phân tích hội tụ có thể giúp phân biệt giữa các lý thuyết tăng trưởng khác nhau theo các dự đoán của nó về tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu sự hội tụ sẽ hỗ trợ cho việc lập kế hoạch và đánh giá các chính sách ngành, vùng một cách có hiệu quả hơn nếu ta hiểu được những khác biệt kinh tế ngành và vùng hiện tại đã phát triển thế nào. Bởi vậy, vấn đề về hội tụ đã được nghiên cứu rộng rãi giữa các nước và các vùng. Nhiều nghiên cứu tập trung vào hội tụ của thu nhập cá nhân, do đó quan tâm đến cả sự hội tụ của GDP theo vùng sẽ cho ta những thông tin quan trọng. Sự hội tụ năng suất và hiệu quả lại cho ta biết mức độ phát triển công nghiệp và ảnh hưởng của nó như thế nào. Sự hội tụ năng suất và hiệu quả của các doanh nghiệp là một quá trình dài hạn trong đó các doanh nghiệp có năng suất thấp hơn có xu hướng tăng trưởng nhanh hơn như là một kết quả của sự lan tỏa công nghệ từ các doanh nghiệp đi trước (tiến bộ hơn) tới doanh nghiệp đi sau. Người ta cho rằng không phải sự tích lũy nhân tố mà tiến bộ công nghệ và sự lan tỏa công nghệ mới chính là nguồn lực chính của tăng trưởng kinh tế. Khi các quốc gia trở nên mở hơn và sự phụ thuộc lẫn nhau của các công nghệ mới thúc đẩy sự lan tỏa của quá trình hội tụ công nghệ và năng suất của các quốc gia, các ngành cũng như các doanh nghiệp. Như vậy, về mặt chính sách, hội tụ năng suất, hiệu quả cho ta biết ngành nào, vùng nào có tốc độ hội tụ cao khiến cho chính sách hướng tới thúc đẩy tiến bộ công nghệ và đặc biệt lan tỏa công nghệ và chính sách sao cho có thể kết hợp cả đổi mới công nghệ và lan tỏa công nghệ sẽ cho phép nền kinh tế sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn. Tóm lại, cả về lý thuyết và thực hành hội tụ thu nhập và năng suất, hiệu quả là vấn đề hết sức cần thiết nghiên cứu.
1.1. Tại Sao Nghiên Cứu Tác Động Của FDI Lại Quan Trọng
Nghiên cứu này quan trọng vì nó cung cấp cái nhìn sâu sắc về vai trò của FDI trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Nó giúp các nhà hoạch định chính sách hiểu rõ hơn về cách FDI ảnh hưởng đến các khía cạnh khác nhau của nền kinh tế, từ đó đưa ra các quyết định chính sách hiệu quả hơn. Theo một nghiên cứu, "phân tích hội tụ có thể giúp phân biệt giữa các lý thuyết tăng trưởng khác nhau theo các dự đoán của nó về tăng trưởng kinh tế".
1.2. Mục Tiêu và Phạm Vi Nghiên Cứu Về FDI Tại Việt Nam
Mục tiêu của nghiên cứu này là chỉ định mô hình lý thuyết mà trong đó có sự hiện diện của yếu tố hiệu ứng lan tỏa không gian trong việc nghiên cứu hội tụ thu nhập, năng suất và lan tỏa không gian của FDI. Phạm vi nghiên cứu bao gồm lý thuyết và thực nghiệm, tập trung vào hội tụ thu nhập cấp tỉnh, hội tụ năng suất nhân tố tổng hợp cấp tỉnh, hội tụ hiệu quả cấp tỉnh, hội tụ năng suất nhân tố tổng hợp ở cấp ngành. Dữ liệu sử dụng là các bộ số liệu vĩ mô và vi mô của Tổng cục Thống kê.
II. Thách Thức Đánh Giá Đúng Ảnh Hưởng Của FDI Đến Kinh Tế
Việc đánh giá chính xác tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế gặp nhiều thách thức. Các yếu tố như hiệu ứng lan tỏa không gian, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các vùng, và sự khác biệt về điều kiện kinh tế xã hội có thể làm sai lệch kết quả nghiên cứu. Các nghiên cứu thực nghiệm trong lĩnh vực này chủ yếu dựa trên các kết luận từ bộ số liệu chéo hoặc số liệu mảng nhưng hầu hết bỏ qua hai đặc điểm quan trọng của số liệu theo không gian một cách hệ thống. Thứ nhất, số liệu theo không gian biểu diễn sự tích hợp của các cá thể với tính chất biên giới riêng phản ánh các điều kiện về lịch sử và chính trị. Sự lựa chọn về mức độ tích hợp không gian do đó là thiết yếu bởi sự khác biệt giữa các vùng có thể dẫn đến kết quả khác nhau trong ước lượng sự hội tụ thu nhập và năng suất. Thứ hai, rõ ràng rằng các số liệu vùng không thể được cho là tạo lập một cách độc lập bởi sự hiện diện của những đặc điểm tương tự về mặt không gian giữa các vùng tiếp giáp. Hơn nữa, tất cả các vùng đều biến thành “hòn đảo”, tương tác thị trường tiềm năng, trao đổi thông tin, giao lưu văn hóa, giao dịch thương mại… giữa các vùng bị bỏ qua, không có một biện pháp nào phản ánh chính xác tác động và liên kết giữa các vùng kinh tế với nhau, tất cả đều dẫn đến lời giải thích là thiếu biến quan trọng, do đó làm cho phân tích lý thuyết và kết quả nghiên cứu không còn đáng tin cậy.
2.1. Vấn Đề Bỏ Qua Yếu Tố Không Gian Trong Phân Tích FDI
Một trong những thách thức lớn nhất là việc bỏ qua yếu tố không gian trong phân tích. Các nghiên cứu thường không tính đến sự tương tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các vùng, dẫn đến kết quả không chính xác. Sự thật là, tồn tại tính hiệu ứng lan tỏa của không gian địa lý, giữa các vùng (đặc biệt vùng lân cận) có trình độ không như nhau, tức là thông qua giao dịch thương mai, giao lưu văn hóa, chuyển giao công nghệ, trao đổi thông tin, hợp tác hỗ trợ… tiến hành tương tác giữa các vùng. Vì vậy cần đưa yếu tố lan tỏa không gian vào mô hình nghiên cứu hội tụ thu nhập, năng suất và đặc biệt là vai trò lan tỏa không gian của FDI.
2.2. Khó Khăn Trong Lượng Hóa Các Kênh Truyền Tải FDI
Việc lượng hóa các kênh truyền tải tác động của FDI cũng là một thách thức lớn. Chẳng hạn, nếu ta muốn nghiên cứu hội tụ năng suất dưới tác động của FDI thì một loạt vấn đề được đặt ra là xây dựng mô hình sẽ như thế nào? Làm thế nào để có thể lượng hóa các kênh truyền tải? Nếu đã lượng hóa được thì làm thế nào có thể đưa chúng vào mô hình?
III. Phương Pháp Mô Hình Kinh Tế Lượng Không Gian Nghiên Cứu FDI
Để giải quyết các thách thức trên, nghiên cứu này sử dụng mô hình kinh tế lượng không gian để phân tích tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế. Mô hình này cho phép tính đến các yếu tố không gian và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các vùng. Sử dụng cách tiếp cận mô hình hóa để nghiên cứu lý thuyết và tiếp cận kinh tế lượng để ước lượng hội tụ. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng công cụ toán học để mở rộng hồi quy Barro. Sử dụng lý thuyết kinh tế và thống kê để cấu trúc các kênh truyền tải. Sử dụng kinh tế lượng để ước lượng hội tụ trong đó hồi quy số liệu mảng, kinh tế lượng không gian. Sử dụng lý thuyết kinh tế để phân tích kết quả hội tụ. Sử dụng phương pháp bán tham số để ước lượng TFP.
3.1. Ưu Điểm Của Mô Hình Kinh Tế Lượng Không Gian
Mô hình kinh tế lượng không gian có ưu điểm là có thể khắc phục một số sai lầm trong chỉ định mô hình nghiên cứu. Luận án cũng đã đưa thêm một số biến mới vào nghiên cứu năng suất cấp tỉnh như tăng trưởng FDI, tăng trưởng GDP; còn đối với nghiên cứu năng suất cấp ngành như biến lan tỏa ngược, lan tỏa xuôi, lan tỏa công nghệ. Đặc biệt, luận án đã sử dụng phương pháp GMM để ước lượng mô hình động.
3.2. Các Bước Thực Hiện Mô Hình Kinh Tế Lượng Không Gian
Các bước thực hiện mô hình kinh tế lượng không gian bao gồm: (1) Xác định mô hình lý thuyết có yếu tố lan tỏa không gian. (2) Trình bày cơ sở phương pháp luận về mô hình có sự hiện diện của yếu tố hiệu ứng lan tỏa không gian. (3) Áp dụng mô hình lý thuyết và cơ sở phương pháp luận để phân tích tác động hiệu ứng lan tỏa không gian tới hội tụ năng suất và nguyên nhân của sự hội tụ hay phân kỳ của một số ngành.
IV. Kết Quả Tác Động Thực Tế Của FDI Đến Tăng Trưởng Việt Nam
Kết quả nghiên cứu cho thấy FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, nhưng tác động này có sự khác biệt giữa các vùng và các ngành. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hiệu ứng lan tỏa không gian đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng. Thứ nhất, vấn đề nghiên cứu hội tụ thu nhập cấp tỉnh ở Việt Nam trong giai đoạn 1995-2015. Luận án phát hiện ra rằng giả thiết các tỉnh là độc lập là không hiện thực mà có tác động tương tác theo không gian (trễ không gian và lan tỏa không gian của biến độc lập). Tính đến tương tác không gian sẽ dẫn đến tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với ước lượng rút ra từ cách tiếp cận truyền thống. Phân tích của luận án chỉ ra rằng mô hình hội tụ không điều kiện truyền thống gặp phải những chỉ định sai lầm do bỏ sót tính phụ thuộc về mặt không gian và các cú sốc ngẫu nhiên xảy ra với từng tỉnh không chỉ ảnh hưởng tới quá trình vận động của tỉnh về trạng thái dừng mà còn ảnh hưởng lan tỏa ra toàn bộ các tỉnh. Một cách tổng quát, các kết quả của của luận án khẳng định rằng bỏ qua bản chất không gian của số liệu dẫn đến cả việc thiết lập sai mô hình về mô hình tăng trưởng và các ước lượng về tốc độ hội tụ là chệch một cách nghiêm trọng.
4.1. FDI và Hội Tụ Thu Nhập Cấp Tỉnh Tại Việt Nam
Nghiên cứu phát hiện ra rằng giả thiết các tỉnh là độc lập là không hiện thực mà có tác động tương tác theo không gian (trễ không gian và lan tỏa không gian của biến độc lập). Tính đến tương tác không gian sẽ dẫn đến tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với ước lượng rút ra từ cách tiếp cận truyền thống.
4.2. Tác Động Lan Tỏa Không Gian Của FDI Đến Năng Suất Lao Động
Nghiên cứu đã phát hiện ra tồn tại hiệu ứng lan tỏa không gian của năng suất lao động, của tăng trưởng FDI đến quá trình tăng trưởng của năng suất lao động trong giai đoạn 1998-2015.
V. Giải Pháp Chính Sách Thu Hút FDI Hiệu Quả Cho Việt Nam
Dựa trên kết quả nghiên cứu, có thể đề xuất các chính sách thu hút FDI hiệu quả hơn cho Việt Nam. Các chính sách này nên tập trung vào việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, khuyến khích chuyển giao công nghệ, và tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, sau khi tiến hành cải cách mở cửa, thị trường Việt Nam có sức hút lớn tới các nhà đầu tư nước ngoài, thể hiện ở vốn đầu tư FDI không ngừng tăng lên sau từng năm. Với môi trường đầu tư ngày được cải thiện, càng ngày càng có nhiều các công ty đa quốc gia nổi tiếng thế giới đầu tư trực tiếp vào Việt Nam với lượng vốn đầu tư lớn, kinh tế đầu tư đã trở thành một điểm tăng trưởng quan trọng giúp nền kinh tế nước ta phát triển. Trên thế giới hiện nay có rất ít các nghiên cứu đưa ảnh hưởng lan tỏa của FDI để xem xét tác động của nó đến hội tụ năng suất như thế nào.
5.1. Tạo Môi Trường Đầu Tư Thuận Lợi Cho FDI
Chính phủ cần tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư bằng cách giảm thiểu thủ tục hành chính, tăng cường minh bạch, và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Cần có những chính sách cụ thể để cải thiện môi trường đầu tư ngày càng trở nên hấp dẫn hơn.
5.2. Khuyến Khích Chuyển Giao Công Nghệ Từ FDI
Cần có các chính sách khuyến khích doanh nghiệp FDI chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp trong nước, thông qua các hoạt động hợp tác nghiên cứu và phát triển, đào tạo nhân lực, và hỗ trợ kỹ thuật.
VI. Tương Lai Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo Về Tác Động FDI
Các hướng nghiên cứu tiếp theo có thể tập trung vào việc phân tích sâu hơn tác động của FDI đến các khía cạnh cụ thể của nền kinh tế, như năng suất lao động, chuyển giao công nghệ, và phát triển bền vững. Nghiên cứu cũng có thể mở rộng phạm vi sang các quốc gia khác để so sánh và đối chiếu. Luận án cũng đã đưa thêm một số biến mới vào nghiên cứu năng suất cấp tỉnh như tăng trưởng FDI, tăng trưởng GDP; còn đối với nghiên cứu năng suất cấp ngành như biến lan tỏa ngược, lan tỏa xuôi, lan tỏa công nghệ. Đặc biệt, luận án đã sử dụng phương pháp GMM để ước lượng mô hình động.
6.1. Phân Tích Tác Động Của FDI Đến Phát Triển Bền Vững
Nghiên cứu cần tập trung vào việc đánh giá tác động của FDI đến các mục tiêu phát triển bền vững, như bảo vệ môi trường, giảm nghèo, và tăng cường bình đẳng giới.
6.2. So Sánh Tác Động Của FDI Giữa Các Quốc Gia
Nghiên cứu có thể mở rộng phạm vi sang các quốc gia khác để so sánh và đối chiếu, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam.