Tổng quan nghiên cứu

Ấp Mũi, xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau, là khu vực sinh sống của khoảng 1.450 người với 341 hộ gia đình, trong đó tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm khoảng 21,7%. Đây là vùng đất nằm hoàn toàn trong khu bảo tồn thiên nhiên thế giới Mũi Cà Mau, được công nhận theo công ước RAMSAR năm 2013, với hệ sinh thái rừng ngập mặn đa dạng và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, sinh kế của người dân tại đây phụ thuộc chủ yếu vào tài sản tự nhiên như lâm sản và thủy sản, trong khi nguồn lực lao động giản đơn, thiếu kỹ thuật và vốn tiếp cận hạn chế. Các yếu tố như biến đổi khí hậu, sạt lở đất, dịch bệnh và chính sách bảo vệ tài nguyên thắt chặt đã gây ra nhiều tổn thương cho sinh kế hộ gia đình, dẫn đến tình trạng trẻ em nghỉ học sớm, phá rừng và bất hợp tác trong bảo vệ môi trường.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung đánh giá hiện trạng tài sản sinh kế và các tổn thương của hộ gia đình tại ấp Mũi, phân tích vai trò và tác động của các chính sách bảo tồn thiên nhiên và phát triển sinh kế hiện hành, từ đó đề xuất các chiến lược sinh kế bền vững kết hợp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh từ năm 2009 đến 2014, với phạm vi địa lý cụ thể tại ấp Mũi, nhằm cung cấp các giải pháp chính sách có tính ứng dụng cao, góp phần cải thiện đời sống người dân và bảo tồn môi trường sinh thái.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững của Cục Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 1999). Khung này tập trung vào năm loại tài sản sinh kế chính: vốn con người, vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn vật chất và vốn xã hội. Sinh kế bền vững được định nghĩa là khả năng ứng phó và phục hồi từ các cú sốc, duy trì hoặc tăng cường các tài sản sinh kế mà không làm tổn hại đến tài nguyên thiên nhiên. Khung lý thuyết cũng nhấn mạnh mối quan hệ tương tác giữa bối cảnh dễ bị tổn thương, tài sản sinh kế và các chuyển đổi về cấu trúc xã hội, chính sách, thể chế và văn hóa.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Vốn con người: kỹ năng, kiến thức, sức khỏe và khả năng lao động của các thành viên trong hộ gia đình.
  • Vốn tự nhiên: tài nguyên thiên nhiên như đất, rừng, biển, động thực vật và nước sạch.
  • Vốn tài chính: các nguồn lực tài chính như tiết kiệm, vay vốn, trợ cấp và thu nhập ngoài sinh kế chính.
  • Vốn vật chất: cơ sở hạ tầng và công cụ sản xuất như nhà ở, phương tiện đánh bắt, đất canh tác.
  • Vốn xã hội: mạng lưới quan hệ xã hội, các tổ chức cộng đồng và khả năng tiếp cận các nguồn lực xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo bốn bước chính: xây dựng khung thông tin tài sản sinh kế và quản lý rủi ro; thiết kế bảng hỏi; thu thập dữ liệu; phân tích và xử lý dữ liệu. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn sâu 34 hộ gia đình, chiếm khoảng 10% tổng thể 341 hộ tại ấp Mũi, sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng dựa trên các tiêu chí mức sống, dân tộc, ngành nghề chính và khu vực cư trú. Bảng hỏi gồm tám phần chính với các câu hỏi mở nhằm đảm bảo thu thập thông tin đa chiều và sâu sắc về sinh kế từng hộ.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của UBND xã Đất Mũi, Ban Quản lý Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau, các văn bản pháp luật liên quan như Luật Đa dạng sinh học (2008), Luật Thủy sản (2003), Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), cùng các nghiên cứu trước và ý kiến chuyên gia. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ và phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tài sản vốn con người hạn chế và gánh nặng phụ thuộc cao: Hộ nghèo có số thành viên bình quân 4,5 người nhưng chỉ có 2,2 lao động chính, tỷ lệ gánh nặng phụ thuộc gần 1:1, cao hơn so với hộ không nghèo (4,15 người và 2,6 lao động). Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học của hộ nghèo là 2,29 trẻ/hộ, cao hơn 1,5 trẻ/hộ ở nhóm không nghèo. Khoảng 59% trẻ em nghèo phải nghỉ học sớm để phụ giúp gia đình, so với 43% ở nhóm không nghèo.

  2. Phụ thuộc lớn vào vốn tự nhiên và khai thác tài nguyên không bền vững: 86% hộ nghèo hoạt động làm thuê, mò cua bắt ốc, chỉ 29% tham gia đánh bắt ven bờ, trong khi hộ không nghèo tập trung vào nuôi trồng thủy sản (35%) và đánh bắt xa bờ (35%). Tỷ lệ hộ tham gia khai thác phá rừng, đốt than lên đến 57% ở nhóm nghèo, so với 29% ở nhóm không nghèo.

  3. Vốn vật chất yếu kém và thiếu đa dạng phương tiện sản xuất: 100% hộ khảo sát sống trong nhà tạm, 36% nhà nghèo hư hỏng, 29% phải ở nhờ. Hầu hết hộ không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chỉ 14% hộ nghèo có đa dạng phương tiện đánh bắt, so với 45% hộ không nghèo.

  4. Khó khăn trong tiếp cận vốn tài chính: Thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo là 418 nghìn đồng/tháng, thấp hơn nhiều so với 1,76 triệu đồng của hộ không nghèo. Hộ nghèo gần như không tiếp cận được vốn vay chính thức, 64% phải vay vốn phi chính thức với lãi suất cao. Trong khi đó, 50% hộ không nghèo có thể vay vốn thế chấp sổ xanh.

  5. Vốn xã hội yếu và lệ thuộc vào thương lái: Hệ thống mạng lưới sinh kế chủ yếu dựa vào thương lái, 40% hộ đánh bắt thủy sản và 60% hộ khai thác ven bờ phải thông qua thương lái để tiêu thụ sản phẩm, làm giảm khả năng thương lượng giá và tăng rủi ro thất bại thị trường.

Thảo luận kết quả

Các kết quả cho thấy sinh kế của người dân ấp Mũi chịu ảnh hưởng nặng nề bởi sự suy giảm tài nguyên thiên nhiên và các chính sách bảo vệ thắt chặt. Việc thiếu vốn con người và kỹ năng làm giảm khả năng chuyển đổi nghề nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất. Tài sản vật chất yếu kém và thiếu đa dạng phương tiện sản xuất làm tăng rủi ro tổn thương trước các cú sốc môi trường và kinh tế.

Khó khăn trong tiếp cận vốn tài chính chính thức khiến hộ nghèo phải dựa vào các nguồn vốn phi chính thức với chi phí cao, làm giảm khả năng đầu tư phát triển sinh kế. Vốn xã hội yếu kém và lệ thuộc vào thương lái làm giảm quyền lợi kinh tế của người dân, đồng thời làm gia tăng tình trạng khai thác tận diệt tài nguyên.

So sánh với các nghiên cứu trước tại các khu bảo tồn biển Việt Nam, kết quả tương đồng về sự phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên và khó khăn trong tiếp cận vốn, tuy nhiên nghiên cứu này làm rõ hơn các tác động tiêu cực của chính sách bảo vệ tài nguyên chưa đồng bộ và thiếu sự tham gia của cộng đồng. Các biểu đồ và bảng số liệu minh họa rõ sự khác biệt về tài sản sinh kế giữa nhóm hộ nghèo và không nghèo, cũng như tỷ lệ tổn thương và nhu cầu hỗ trợ sinh kế.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Phát triển hợp tác xã đánh bắt xa bờ: Tổ chức các hợp tác xã nhằm huy động vốn, đa dạng hóa phương tiện và giảm rủi ro thời tiết, mùa vụ. Nhà nước cần đóng vai trò trọng tài công bằng, đảm bảo phân chia lợi ích công bằng giữa các thành viên. Mục tiêu tăng tỷ lệ hộ đánh bắt xa bờ từ 22,3% hiện tại lên khoảng 40% trong 3-5 năm tới.

  2. Phát triển chăn nuôi theo nhóm và quy hoạch khu vực chăn nuôi: Hỗ trợ các hộ lao động chuyển đổi sang chăn nuôi heo theo nhóm, đầu tư chuồng trại khép kín, xử lý nước thải và áp dụng công nghệ biogas. Nhà nước cần xây dựng tiêu chuẩn vệ sinh môi trường và hỗ trợ kỹ thuật. Mục tiêu tăng số hộ chăn nuôi nhóm lên 50% trong 3 năm.

  3. Quy hoạch và quản lý khai thác ven bờ khoa học: Xây dựng bản đồ quy hoạch khai thác và phục hồi tài nguyên, áp dụng quy chuẩn ngư cụ phù hợp, thành lập các tổ đánh bắt tự quản để giảm thiểu khai thác tận diệt. Mục tiêu giảm 30% tình trạng phá rừng và khai thác quá mức trong 5 năm.

  4. Áp dụng mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến: Tách vuông nuôi tôm và rừng ngập mặn, xen canh các giống cá kinh tế cao, tổ chức liên kết hộ để đạt lợi thế quy mô. Thử nghiệm và nhân rộng mô hình trong 3 năm tới.

  5. Minh bạch hóa chính sách và tăng cường sự tham gia cộng đồng: Công khai quy hoạch, tái định cư, tổ chức đào tạo nghề theo nhu cầu thực tế, xây dựng nhà trẻ cộng đồng và khám chữa bệnh lưu động. Tăng cường đối thoại giữa chính quyền và người dân để nâng cao niềm tin và hợp tác bảo vệ tài nguyên.

Các giải pháp cần được phối hợp liên ngành giữa chính quyền địa phương, Ban Quản lý Vườn Quốc gia, lực lượng kiểm lâm, doanh nghiệp và tổ chức xã hội dân sự, với lộ trình thực hiện rõ ràng dựa trên nguồn lực hiện có.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Chính quyền địa phương và Ban Quản lý Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để điều chỉnh chính sách bảo tồn và phát triển sinh kế, giúp cân bằng giữa bảo vệ tài nguyên và cải thiện đời sống người dân.

  2. Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý tài nguyên thiên nhiên: Tài liệu giúp hiểu rõ tác động của chính sách bảo vệ tài nguyên đến sinh kế cộng đồng, từ đó thiết kế các chính sách đồng bộ, hiệu quả hơn.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển bền vững: Cung cấp thông tin thực tiễn về sinh kế và các khó khăn của cộng đồng trong khu bảo tồn, hỗ trợ xây dựng các chương trình can thiệp phù hợp.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành chính sách công, phát triển nông thôn và quản lý tài nguyên: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu sinh kế bền vững, phân tích chính sách và đề xuất giải pháp thực tiễn tại vùng sâu, vùng xa.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao sinh kế của người dân ấp Mũi phụ thuộc nhiều vào tài nguyên thiên nhiên?
    Sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác lâm, thủy sản từ rừng ngập mặn và biển ven bờ do đặc điểm địa lý và thiếu đất canh tác. Người dân thiếu vốn và kỹ thuật để chuyển đổi nghề nghiệp, nên phụ thuộc vào tài nguyên sẵn có.

  2. Chính sách bảo vệ tài nguyên hiện tại ảnh hưởng thế nào đến sinh kế người dân?
    Chính sách thắt chặt bảo vệ rừng và khai thác đã làm giảm nguồn vốn tự nhiên của hộ gia đình mà chưa có nguồn vốn thay thế, dẫn đến mất sinh kế chính, tăng phá rừng và bất hợp tác trong bảo vệ môi trường.

  3. Người dân gặp khó khăn gì trong tiếp cận vốn tài chính?
    Hộ nghèo không có tài sản thế chấp, thủ tục vay vốn phức tạp, thiếu thông tin và phải vay vốn phi chính thức với lãi suất cao, làm giảm khả năng đầu tư phát triển sinh kế.

  4. Các giải pháp nào giúp giảm tổn thương do biến đổi khí hậu và suy giảm tài nguyên?
    Phát triển hợp tác xã đánh bắt xa bờ, quy hoạch khai thác ven bờ, chuyển đổi nghề nghiệp sang chăn nuôi theo nhóm, áp dụng mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến và tăng cường hỗ trợ kỹ thuật.

  5. Làm thế nào để tăng sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ tài nguyên?
    Minh bạch hóa chính sách, công khai quy hoạch, tổ chức đối thoại, xây dựng cơ chế đồng quản lý tài nguyên, đào tạo nghề theo nhu cầu và phát triển sinh kế cộng đồng nhằm nâng cao quyền lợi và trách nhiệm của người dân.

Kết luận

  • Người dân ấp Mũi đối mặt với nhiều tổn thương do phụ thuộc tài nguyên thiên nhiên và gánh nặng lao động phụ thuộc cao.
  • Chính sách bảo vệ tài nguyên hiện hành chưa đồng bộ, gây mất sinh kế chính và làm suy giảm tài sản sinh kế hộ gia đình.
  • Hộ nghèo gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận vốn, kỹ thuật và đa dạng hóa sinh kế, dẫn đến tình trạng khai thác tận diệt và trẻ em nghỉ học sớm.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung phát triển hợp tác xã, chăn nuôi nhóm, quy hoạch khai thác ven bờ, mô hình nuôi tôm cải tiến và minh bạch hóa chính sách.
  • Tiếp theo, cần triển khai thử nghiệm các mô hình, tăng cường phối hợp liên ngành và xây dựng lộ trình thực hiện cụ thể nhằm cải thiện sinh kế bền vững và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên tại ấp Mũi.

Hành động ngay hôm nay để góp phần phát triển sinh kế bền vững và bảo vệ môi trường tại ấp Mũi!