Tổng quan nghiên cứu
Nửa đầu thế kỉ XIX là giai đoạn có nhiều biến động quan trọng trong lịch sử kinh tế và xã hội Việt Nam, đặc biệt tại các vùng miền núi biên giới như châu Thượng Lang, tỉnh Cao Bằng. Với vị trí địa lý chiến lược tiếp giáp Trung Quốc, châu Thượng Lang không chỉ là vùng đất biên cương mà còn là nơi cư trú của nhiều dân tộc anh em như Tày, Nùng, Mông, Dao, Hoa, Kinh. Nghiên cứu về ruộng đất và kinh tế nông nghiệp tại đây giúp tái hiện bức tranh toàn cảnh về đời sống kinh tế, xã hội và chính trị của vùng đất này trong bối cảnh lịch sử phong kiến Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc phân tích chế độ sở hữu ruộng đất, cấu trúc kinh tế nông nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp tại châu Thượng Lang trong nửa đầu thế kỉ XIX, dựa trên nguồn tư liệu địa bạ Gia Long 4 (1805) và Minh Mạng 21 (1840). Phạm vi nghiên cứu bao gồm 7 tổng, 12 xã thuộc châu Thượng Lang, với thời gian nghiên cứu chủ yếu từ năm 1800 đến 1850.
Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ giúp làm sáng tỏ các chính sách ruộng đất và thực trạng kinh tế nông nghiệp dưới triều Nguyễn tại vùng biên giới mà còn cung cấp cơ sở khoa học cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp hiện đại, đồng thời góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa đặc trưng của các dân tộc nơi đây. Theo số liệu địa bạ, diện tích ruộng đất tư điền chiếm tới 87,6% tổng diện tích ruộng đất, trong đó diện tích đất canh tác thực tế chiếm gần 78%, phản ánh vai trò chủ đạo của sở hữu tư nhân trong nền kinh tế nông nghiệp địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng hai khung lý thuyết chính: lý thuyết về chế độ sở hữu ruộng đất trong lịch sử phong kiến Việt Nam và mô hình kinh tế nông nghiệp truyền thống vùng miền núi. Lý thuyết về chế độ sở hữu ruộng đất giúp phân tích các hình thức sở hữu, phân bố ruộng đất giữa các nhóm xã hội, giới tính và dòng họ, đồng thời đánh giá tác động của chính sách nhà nước đến quyền sở hữu và sử dụng đất. Mô hình kinh tế nông nghiệp truyền thống tập trung vào các hình thức canh tác, cơ cấu cây trồng, và sự kết hợp giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp trong bối cảnh địa hình, khí hậu đặc thù của vùng núi.
Các khái niệm chính bao gồm: ruộng đất công và tư, địa bạ, chế độ tô thuế, sở hữu ruộng đất theo giới tính, và vai trò của các thổ ty, phiên thần trong quản lý đất đai. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng khái niệm về kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa trong nông nghiệp để phân tích sự phát triển kinh tế địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu chính được khai thác từ các địa bạ niên đại Gia Long 4 (1805) và Minh Mạng 21 (1840), lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, Hà Nội. Ngoài ra, các tài liệu lịch sử như Đại Nam thực lục, Đại Việt sử ký toàn thư, cùng các địa chí và tư liệu điền dã tại địa phương cũng được sử dụng để bổ sung và đối chiếu.
Phương pháp nghiên cứu kết hợp lịch sử, logic, và điền dã. Phương pháp lịch sử giúp tái hiện bối cảnh chính trị, xã hội và chính sách ruộng đất; phương pháp logic được dùng để phân tích, tổng hợp số liệu về sở hữu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp; phương pháp điền dã bao gồm khảo sát thực địa, phỏng vấn người dân và cán bộ địa phương nhằm thu thập thông tin về phong tục tập quán, lễ hội nông nghiệp và đời sống dân cư.
Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 148 chủ sở hữu ruộng đất được thống kê trong 7 địa bạ năm 1805, với phương pháp chọn mẫu dựa trên toàn bộ các chủ sở hữu được ghi nhận trong địa bạ. Phân tích số liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ sở hữu theo quy mô, giới tính và nhóm họ, đồng thời trình bày dữ liệu qua bảng biểu và biểu đồ để minh họa sự phân bố và biến động ruộng đất.
Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 8/2018 đến tháng 8/2019, bao gồm các giai đoạn thu thập tư liệu, phân tích số liệu, khảo sát thực địa và hoàn thiện luận văn.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Cơ cấu sở hữu ruộng đất chủ yếu là tư điền: Theo địa bạ năm 1805, tổng diện tích ruộng đất châu Thượng Lang là khoảng 1.052,7 mẫu, trong đó diện tích đất tư điền chiếm 87,6% (922,5 mẫu). Diện tích đất canh tác thực tế là 820 mẫu, chiếm gần 78% tổng diện tích, còn lại là đất lưu hoang chiếm 9,61%. Sự phân bố ruộng đất không đồng đều giữa các xã, xã Đăng Nẫm có diện tích tư điền thực canh lớn nhất với 325 mẫu.
Quy mô sở hữu ruộng đất đa dạng nhưng có sự tập trung nhất định: Trong số 148 chủ sở hữu ruộng đất, 39,87% sở hữu từ 5-10 mẫu, chiếm 12,18% diện tích; 29,05% sở hữu từ 1-3 mẫu nhưng chỉ chiếm 9,3% diện tích; 1,35% sở hữu trên 20 mẫu nhưng chiếm tới 5,8% diện tích. Điều này cho thấy sự tập trung ruộng đất ở một số chủ lớn, tuy phần lớn là sở hữu nhỏ.
Sở hữu ruộng đất theo giới tính: Chủ sở hữu nữ chiếm 11,49% tổng số chủ, với diện tích bình quân sở hữu là 3 mẫu, thấp hơn so với chủ nam (6 mẫu). Một số chủ nữ sở hữu diện tích lớn lên đến 9,6 mẫu. Tỷ lệ sở hữu ruộng đất của nữ giới thấp hơn nhưng vẫn có vai trò nhất định trong quản lý đất đai.
Phân bố sở hữu theo nhóm họ: Có 15 nhóm họ sở hữu ruộng đất, trong đó họ Nông và họ Hoàng chiếm tỷ lệ lớn nhất về số lượng chủ và diện tích sở hữu. Họ Nông có 45 chủ sở hữu với tổng diện tích 241 mẫu, chiếm phần lớn diện tích ruộng đất tư điền.
Thảo luận kết quả
Sự chiếm ưu thế của ruộng đất tư điền phản ánh xu hướng phát triển sở hữu tư nhân trong nền kinh tế nông nghiệp vùng biên giới dưới triều Nguyễn, phù hợp với chính sách tập trung quản lý và thu thuế ruộng đất qua địa bạ. Tỷ lệ đất lưu hoang cao (9,61%) cho thấy ảnh hưởng của chiến tranh kéo dài và điều kiện địa hình, khí hậu khắc nghiệt khiến một bộ phận đất đai không được khai thác hiệu quả.
Quy mô sở hữu đa dạng nhưng có sự tập trung ruộng đất ở một số chủ lớn cho thấy sự phân hóa xã hội trong cộng đồng nông dân, tương tự với các vùng miền núi khác trong nước cùng thời kỳ. Sự tham gia của chủ nữ trong sở hữu ruộng đất, dù chiếm tỷ lệ nhỏ, phản ánh vai trò không thể thiếu của phụ nữ trong kinh tế gia đình và xã hội truyền thống.
Phân bố sở hữu theo nhóm họ cho thấy vai trò quan trọng của các dòng họ lớn trong quản lý và khai thác ruộng đất, đồng thời thể hiện cơ cấu xã hội đặc thù của vùng biên giới với sự kết hợp giữa các dân tộc và dòng họ bản địa. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu về chế độ sở hữu ruộng đất ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam trong cùng giai đoạn.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố quy mô sở hữu ruộng đất, bảng so sánh tỷ lệ sở hữu theo giới tính và nhóm họ, giúp minh họa rõ nét sự phân bố và biến động ruộng đất trong châu Thượng Lang.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai: Nhà nước và chính quyền địa phương cần xây dựng các chính sách hỗ trợ khai hoang, cải tạo đất lưu hoang nhằm tăng diện tích đất canh tác, nâng cao năng suất nông nghiệp. Mục tiêu giảm diện tích đất bỏ hoang xuống dưới 5% trong vòng 5 năm, do Sở Nông nghiệp và UBND huyện Trùng Khánh chủ trì thực hiện.
Khuyến khích phát triển kinh tế nông nghiệp đa dạng: Đẩy mạnh trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả đặc sản như hạt dẻ, đào, lê phù hợp với điều kiện địa phương nhằm tăng thu nhập cho người dân. Mục tiêu tăng giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác lên 40 triệu đồng trong 3 năm tới, phối hợp với các tổ chức nông nghiệp và hợp tác xã địa phương.
Hỗ trợ nâng cao vai trò của phụ nữ trong quản lý đất đai và sản xuất nông nghiệp: Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo kỹ năng quản lý đất đai, kỹ thuật canh tác cho phụ nữ nhằm phát huy tiềm năng kinh tế của nhóm đối tượng này. Mục tiêu tăng tỷ lệ chủ sở hữu đất đai nữ lên 20% trong 5 năm, do Hội Phụ nữ huyện phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện.
Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc: Tổ chức các hoạt động văn hóa, lễ hội nông nghiệp truyền thống nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa đồng thời thúc đẩy du lịch sinh thái, góp phần phát triển kinh tế địa phương. Mục tiêu xây dựng ít nhất 3 điểm du lịch văn hóa nông nghiệp trong 3 năm, do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng phối hợp với UBND huyện Trùng Khánh thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà nghiên cứu lịch sử và kinh tế nông nghiệp: Luận văn cung cấp nguồn tư liệu quý giá về chế độ sở hữu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp vùng biên giới Việt Nam thế kỉ XIX, hỗ trợ nghiên cứu chuyên sâu về lịch sử kinh tế và xã hội.
Giảng viên và học viên cao học ngành Lịch sử, Địa lý và Kinh tế nông nghiệp: Tài liệu tham khảo hữu ích cho việc giảng dạy và học tập, giúp hiểu rõ hơn về bối cảnh lịch sử và thực trạng kinh tế vùng miền núi.
Cán bộ quản lý đất đai và phát triển nông thôn: Thông tin về cấu trúc sở hữu đất đai và kinh tế nông nghiệp truyền thống giúp hoạch định chính sách phát triển bền vững, phù hợp với đặc thù địa phương.
Nhà hoạch định chính sách và phát triển văn hóa du lịch: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn văn hóa dân tộc và phát triển du lịch sinh thái vùng biên giới.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao ruộng đất tư điền chiếm tỷ lệ lớn ở châu Thượng Lang?
Ruộng đất tư điền chiếm 87,6% tổng diện tích do chính sách nhà Nguyễn khuyến khích sở hữu tư nhân nhằm tăng hiệu quả sản xuất và thu thuế. Điều này phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế nông nghiệp truyền thống tại vùng biên giới.Tỷ lệ đất lưu hoang cao có ảnh hưởng gì đến kinh tế nông nghiệp?
Đất lưu hoang chiếm gần 10% phản ánh khó khăn trong sản xuất do chiến tranh, điều kiện địa hình và khí hậu khắc nghiệt, làm giảm diện tích canh tác và năng suất, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống nông dân.Vai trò của phụ nữ trong sở hữu ruộng đất như thế nào?
Phụ nữ chiếm khoảng 11,5% số chủ sở hữu ruộng đất với diện tích bình quân thấp hơn nam giới, nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong quản lý và sản xuất nông nghiệp gia đình, đặc biệt trong các xã có truyền thống ở rể.Nhóm họ nào chiếm ưu thế trong sở hữu ruộng đất?
Họ Nông và họ Hoàng là hai nhóm họ lớn nhất về số lượng chủ sở hữu và diện tích đất, thể hiện vai trò của các dòng họ bản địa trong quản lý đất đai và kinh tế nông nghiệp vùng biên giới.Luận văn có thể áp dụng cho nghiên cứu hiện đại như thế nào?
Nghiên cứu cung cấp cơ sở lịch sử và dữ liệu thực tiễn giúp các nhà quản lý và phát triển nông thôn xây dựng chính sách phù hợp, đồng thời bảo tồn văn hóa và phát triển kinh tế bền vững tại các vùng miền núi biên giới.
Kết luận
- Luận văn đã khôi phục và phân tích hệ thống sở hữu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp châu Thượng Lang, tỉnh Cao Bằng nửa đầu thế kỉ XIX dựa trên địa bạ Gia Long 4 (1805) và Minh Mạng 21 (1840).
- Ruộng đất tư điền chiếm ưu thế với 87,6% tổng diện tích, trong đó đất canh tác thực tế chiếm gần 78%, phản ánh cấu trúc kinh tế nông nghiệp truyền thống vùng biên giới.
- Quy mô sở hữu ruộng đất đa dạng, có sự tập trung ruộng đất ở một số chủ lớn, đồng thời vai trò của chủ nữ và các nhóm họ bản địa được làm rõ.
- Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ chính sách ruộng đất và thực trạng kinh tế nông nghiệp dưới triều Nguyễn tại vùng miền núi, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho phát triển kinh tế và bảo tồn văn hóa địa phương.
- Đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững, nâng cao vai trò phụ nữ và bảo tồn văn hóa truyền thống, hướng tới phát triển toàn diện vùng biên giới trong tương lai.
Mời quý độc giả và các nhà nghiên cứu tiếp tục khai thác, phát triển các nội dung liên quan nhằm góp phần nâng cao hiểu biết về lịch sử và phát triển kinh tế xã hội vùng miền núi biên giới Việt Nam.