Tổng quan nghiên cứu
Quá trình đô thị hóa là một hiện tượng toàn cầu, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc năm 2018, dân số đô thị chiếm trên 55% dân số thế giới và dự báo đến năm 2050 sẽ đạt 68%. Ở Việt Nam, tỷ lệ dân số đô thị năm 2019 đạt 35,05%, thấp hơn nhiều so với các nước phát triển. Tỉnh Thanh Hóa, với diện tích tự nhiên 11.114,6 km² và dân số khoảng 3,65 triệu người năm 2019, là một trong những tỉnh có quy mô lớn và dân số đông nhất vùng Bắc Trung Bộ. Tuy nhiên, tỷ lệ dân số đô thị của tỉnh chỉ đạt 15%, thấp hơn trung bình vùng và cả nước. Quá trình đô thị hóa tại Thanh Hóa giai đoạn 2010-2019 diễn ra trong bối cảnh phát triển kinh tế nhanh, đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ, cùng với sự kiện thành phố Thanh Hóa được công nhận đô thị loại I năm 2014 và thị xã Sầm Sơn nâng cấp thành thành phố năm 2017. Nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng quá trình đô thị hóa tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn này, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, tác động đến phát triển kinh tế - xã hội, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp quản lý phù hợp đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung trên toàn lãnh thổ tỉnh Thanh Hóa, sử dụng số liệu thống kê giai đoạn 2010-2019 và dự báo đến năm 2030. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định chính sách phát triển đô thị bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về đô thị hóa như sau:
Lý thuyết vị trí trung tâm của Walter Christaller (1933): Giải thích sự phân bố và quy mô các đô thị trong không gian dựa trên mối quan hệ cung ứng dịch vụ và hàng hóa giữa các điểm dân cư. Mô hình mạng lưới đô thị 5 cấp được áp dụng để phân tích cấu trúc hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa.
Lý thuyết phát triển các cực của Francoi Maire Charles Perroux (1950): Nhấn mạnh sự phát triển không đồng đều trong lãnh thổ, với các cực phát triển mạnh tạo động lực cho vùng xung quanh. Lý thuyết này giúp phân tích vai trò các đô thị lớn như thành phố Thanh Hóa trong phát triển kinh tế vùng.
Lý thuyết ba khu vực lao động của J. Fourastier: Phân chia lao động thành ba khu vực: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình đô thị hóa.
Lý thuyết địa lý kinh tế mới của Paul Krugman (1991): Giải thích xu hướng tập trung sản xuất và dân cư tại các trung tâm đô thị do lợi thế quy mô và tiết kiệm chi phí vận chuyển, phù hợp với quá trình phát triển các đô thị lớn trong tỉnh.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: đô thị, đô thị hóa, mạng lưới đô thị, đô thị vệ tinh, đô thị bền vững, tỷ lệ dân số đô thị, mật độ dân số đô thị, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Số liệu thống kê từ Tổng cục Thống kê, Chi cục Thống kê Thanh Hóa, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh Hóa; các văn bản pháp luật liên quan; tài liệu quy hoạch và báo cáo phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
Phương pháp thu thập: Thu thập tài liệu thứ cấp, khảo sát thực địa tại các đô thị như TP Bỉm Sơn, TX Nghi Sơn và nhiều thị trấn trong tỉnh để bổ sung số liệu và đánh giá thực trạng.
Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả, so sánh các chỉ tiêu đô thị hóa theo thời gian và giữa các địa phương trong tỉnh và vùng Bắc Trung Bộ; sử dụng GIS và bản đồ để thể hiện phân bố không gian đô thị và các nhân tố ảnh hưởng.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Số liệu toàn tỉnh và các đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã, thành phố được phân tích; khảo sát thực địa chọn mẫu đại diện các đô thị lớn và trung tâm huyện nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy.
Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích giai đoạn 2010-2019, đồng thời dự báo và đề xuất định hướng đến năm 2030.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng dân số và tỷ lệ đô thị hóa: Dân số tỉnh Thanh Hóa tăng từ 3.421,8 nghìn người năm 2010 lên 3.645,7 nghìn người năm 2019, mật độ dân số tăng từ 306 lên 328 người/km². Tỷ lệ dân số đô thị tăng từ 10,1% năm 2010 lên 15,0% năm 2019, tốc độ tăng trung bình 4,9%/năm, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức trung bình vùng Bắc Trung Bộ (20,5%) và cả nước (35,05%).
Chuyển dịch cơ cấu lao động: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tăng từ 41,0% lên 52,9% trong giai đoạn 2010-2019, với sự gia tăng đáng kể trong khu vực công nghiệp - xây dựng (tăng 8,0%) và dịch vụ (tăng 3,9%). Tổng số lao động trong các ngành kinh tế đạt 263,8 nghìn người, chiếm 63,6% dân số.
Phát triển kinh tế và công nghiệp: GRDP tỉnh tăng gấp 3,9 lần từ 50.258 tỷ đồng năm 2010 lên 195.853 tỷ đồng năm 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình 10,05%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tỷ trọng khu vực nông - lâm - ngư nghiệp giảm từ 23,72% xuống 10,96%, trong khi công nghiệp và dịch vụ tăng từ 73,23% lên 80,27%.
Mở rộng địa giới hành chính và phát triển đô thị: Thành phố Thanh Hóa mở rộng địa giới hành chính từ 18 đơn vị hành chính năm 2010 lên 37 đơn vị năm 2012; thị xã Sầm Sơn mở rộng năm 2015; sắp xếp giảm 76 đơn vị hành chính cấp xã năm 2019. Các đô thị lớn như TP Thanh Hóa, TP Sầm Sơn, TX Bỉm Sơn có sức hút dân cư mạnh, góp phần gia tăng dân số đô thị.
Thảo luận kết quả
Sự gia tăng dân số và tỷ lệ đô thị hóa tại Thanh Hóa phản ánh quá trình chuyển dịch kinh tế và xã hội tích cực, đặc biệt là sự phát triển công nghiệp và dịch vụ. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tăng cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với xu hướng công nghiệp hóa. Tuy nhiên, tỷ lệ dân số đô thị của tỉnh vẫn thấp hơn nhiều so với trung bình vùng và cả nước, cho thấy tiềm năng phát triển đô thị còn lớn.
Việc mở rộng địa giới hành chính các đô thị lớn tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển hạ tầng và dịch vụ đô thị, đồng thời góp phần nâng cao tỷ lệ dân số đô thị. Tuy nhiên, sự phân hóa mật độ dân số giữa các khu vực đồng bằng và miền núi, cũng như giữa các đô thị lớn và nhỏ, đặt ra thách thức trong quản lý phát triển không gian đô thị.
So sánh với các nghiên cứu về đô thị hóa ở các tỉnh Bắc Trung Bộ khác, Thanh Hóa có tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa tương đối nhanh nhưng vẫn cần tăng cường quản lý để tránh các vấn đề về hạ tầng, môi trường và xã hội. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng GRDP, tỷ lệ dân số đô thị theo năm, bản đồ phân bố mật độ dân số và cơ cấu lao động theo ngành.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường quy hoạch và quản lý phát triển đô thị: Xây dựng và thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, đảm bảo phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nâng cao chất lượng sống dân cư đô thị. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Xây dựng. Thời gian: 2023-2030.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa và phát triển dịch vụ: Khuyến khích đầu tư phát triển các khu công nghiệp, khu dịch vụ thương mại tại các đô thị lớn như TP Thanh Hóa, TP Sầm Sơn, TX Bỉm Sơn nhằm tạo việc làm, thu hút lao động phi nông nghiệp, nâng cao tỷ lệ lao động phi nông nghiệp lên trên 60%. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian: 2023-2028.
Phát triển kết cấu hạ tầng đô thị bền vững: Tăng cường đầu tư phát triển hệ thống giao thông, cấp thoát nước, xử lý môi trường, nhà ở xã hội, đảm bảo đáp ứng nhu cầu dân cư đô thị tăng nhanh. Chủ thể thực hiện: Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời gian: 2023-2030.
Quản lý và bảo vệ môi trường đô thị: Áp dụng các biện pháp kiểm soát ô nhiễm, phát triển đô thị sinh thái, tăng cường giám sát môi trường nhằm hướng tới phát triển đô thị bền vững. Chủ thể thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương. Thời gian: liên tục từ 2023.
Nâng cao năng lực quản lý đô thị và phát triển nguồn nhân lực: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý đô thị, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp và dịch vụ. Chủ thể thực hiện: Sở Nội vụ, các trường đại học, cao đẳng. Thời gian: 2023-2025.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước địa phương: UBND tỉnh, các sở ngành liên quan có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để hoạch định chính sách phát triển đô thị, quy hoạch không gian và quản lý phát triển kinh tế - xã hội.
Nhà nghiên cứu và học viên ngành địa lý, quy hoạch đô thị: Luận văn cung cấp cơ sở lý thuyết, số liệu thực tiễn và phương pháp nghiên cứu về đô thị hóa tỉnh Thanh Hóa, hỗ trợ nghiên cứu chuyên sâu và phát triển học thuật.
Nhà đầu tư và doanh nghiệp: Thông tin về xu hướng phát triển kinh tế, cơ cấu lao động và quy hoạch đô thị giúp các nhà đầu tư đánh giá tiềm năng, lựa chọn địa điểm đầu tư hiệu quả.
Cộng đồng dân cư và tổ chức xã hội: Hiểu rõ quá trình đô thị hóa, tác động và định hướng phát triển giúp nâng cao nhận thức, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng đô thị bền vững.
Câu hỏi thường gặp
Quá trình đô thị hóa tỉnh Thanh Hóa diễn ra như thế nào trong giai đoạn 2010-2019?
Quá trình đô thị hóa tại Thanh Hóa giai đoạn này có tốc độ tăng trưởng dân số đô thị trung bình 4,9%/năm, tỷ lệ dân số đô thị tăng từ 10,1% lên 15%, cùng với sự mở rộng địa giới hành chính các đô thị lớn và chuyển dịch cơ cấu lao động sang công nghiệp và dịch vụ.Những nhân tố nào ảnh hưởng chính đến quá trình đô thị hóa ở Thanh Hóa?
Các nhân tố chính gồm vị trí địa lý thuận lợi, phát triển kinh tế nhanh, đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động, mở rộng địa giới hành chính đô thị, cùng với chính sách quản lý và đầu tư phát triển hạ tầng.Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại Thanh Hóa thay đổi ra sao trong giai đoạn nghiên cứu?
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tăng từ 41,0% năm 2010 lên 52,9% năm 2019, phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa.Quy mô kinh tế tỉnh Thanh Hóa phát triển như thế nào trong giai đoạn 2010-2019?
GRDP tăng gấp 3,9 lần, từ 50.258 tỷ đồng lên 195.853 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng trung bình 10,05%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.Các giải pháp quản lý đô thị nào được đề xuất để phát triển bền vững tại Thanh Hóa?
Bao gồm tăng cường quy hoạch và quản lý phát triển đô thị, đẩy mạnh công nghiệp hóa và dịch vụ, phát triển hạ tầng bền vững, quản lý môi trường, nâng cao năng lực quản lý và phát triển nguồn nhân lực.
Kết luận
- Quá trình đô thị hóa tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2019 diễn ra tích cực với sự gia tăng dân số đô thị và chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với phát triển kinh tế.
- Tỷ lệ dân số đô thị tuy tăng nhưng vẫn thấp hơn trung bình vùng và cả nước, cho thấy tiềm năng phát triển đô thị còn lớn.
- Kinh tế tỉnh phát triển nhanh, đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ, tạo động lực quan trọng thúc đẩy đô thị hóa.
- Việc mở rộng địa giới hành chính các đô thị lớn góp phần nâng cao tỷ lệ dân số đô thị và phát triển hạ tầng.
- Đề xuất các giải pháp quản lý đô thị bền vững nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030.
Tiếp theo, cần triển khai thực hiện các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật số liệu để điều chỉnh chính sách phù hợp. Mời các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và cộng đồng cùng tham gia đóng góp ý kiến để phát triển đô thị Thanh Hóa bền vững và hiệu quả.