I. Tổng quan về Nghiên cứu phát triển bền vững tại Con Cuông
Trước đây, rừng tự nhiên bao phủ phần lớn diện tích mặt đất. Tuy nhiên, do tác động của con người như khai thác lâm sản, khai phá lấy đất làm nông nghiệp, xây dựng, đô thị hóa nên diện tích rừng tự nhiên đã bị giảm đi nhanh chóng. Tính đến năm 1995, diện tích rừng của toàn thế giới, kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng, chỉ còn 3.454 triệu ha (FAO 1997), tỷ lệ che phủ chỉ khoảng 35%. Việc xây dựng phương án kinh doanh rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững cho các đơn vị trực tiếp quản lý rừng là rất cần thiết, nhằm bảo vệ và phát triển vốn rừng hiện có.
1.1. Lịch sử và tầm quan trọng của quản lý rừng bền vững
Rừng có vai trò rất quan trọng đối với sự sống trên thế giới. Nó không những cung cấp các sản phẩm tài nguyên quý giá cho con người mà còn góp phần đáng kể để ngăn chặn được các thiên tai như lũ lụt, hạn hán. Bên cạnh đó rừng còn có khả năng điều hòa không khí môi trường. Vì vậy, quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững là phương thức quản lý được xã hội chấp nhận, có cơ sở về mặt khoa học, có tính khả thi về mặt kỹ thuật và hiệu quả về mặt kinh tế.
1.2. Thực trạng tài nguyên rừng tại Công ty Lâm nghiệp Con Cuông
Sau 5 năm (2001-2005) hoạt động sản xuất kinh doanh thì tài nguyên rừng trên địa bàn Công ty Lâm nghiệp Con Cuông quản lý đã có những biến động và thay đổi đáng kể, bên cạnh đó tình hình sử dụng đất còn nhiều bất cập, chưa hợp lý. Do đó công tác trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, khai thác rừng…, giao khoán đất lâm nghiệp đang đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi cần phải có những phương án, kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay của Công ty.
II. Thách thức trong Phát triển lâm nghiệp bền vững ở Nghệ An
Sự suy giảm diện tích và chất lượng của rừng tự nhiên chẳng những đã làm xuống cấp một nguồn tài nguyên có khả năng cung cấp liên tục những sản phẩm đa dạng cho cuộc sống con người, mà còn kéo theo những biến đổi nguy hiểm của điều kiện sinh thái trên hành tinh. Hậu quả quan trọng nhất của mất rừng trong thế kỷ qua là làm cho khí hậu biến đổi, nguồn nước không ổn định, đất đai bị hoang hóa. Sự mất rừng đã trở thành nguyên nhân trực tiếp của sự đói nghèo ở nhiều quốc gia.
2.1. Khai thác quá mức và suy thoái tài nguyên rừng tự nhiên
Các loại gỗ quý đã bị khai thác cạn kiệt, các loài cho sản phẩm có giá trị cao như lương thực, thực phẩm, dược liệu, nguyên liệu cho công nghiệp, thủ công mỹ nghệ v.v. trở nên khan hiếm, nhiều loài động vật hoang dã đang có nguy cơ tuyệt chủng.
2.2. Biến đổi khí hậu và tác động đến môi trường rừng Con Cuông
Quy mô và cường độ của những thiên tai như gió bão, hạn hán, lũ lụt, cháy rừng ngày một gia tăng. Sự mất rừng đã trở thành nguyên nhân trực tiếp của sự đói nghèo ở nhiều quốc gia, là nguyên nhân của hiểm họa sinh thái đe dọa sự tồn tại lâu bền của con người và thiên nhiên trên toàn thế giới.
2.3. Thiếu hụt nguồn lực cho bảo tồn rừng và tái sinh
Một yêu cầu cấp bách đặt ra là phải quản lý rừng như thế nào để ngăn chặn được tình trạng mất rừng, quản lý mà trong đó việc khai thác những giá trị kinh tế của rừng không mâu thuẫn với việc duy trì diện tích và chất lượng của nó, duy trì và phát huy những chức năng sinh thái to lớn với sự tồn tại lâu bền của con người và thiên nhiên. Đây cũng là xuất phát điểm của những ý tưởng quản lý rừng bền vững.
III. Phương pháp quản lý rừng bền vững tại Con Cuông Bí quyết
Quan điểm về sử dụng đất đai, tài nguyên rừng bền vững đã được nhiều đề tài ở các quốc gia khác nhau đề cập tới. Việc đưa ra một quan điểm thống nhất là một điều khó có thể thực hiện, nhưng các khái niệm đều cho thấy những điểm giống nhau khi nói đến quản lý sử dụng đất đai tài nguyên rừng bền vững đều được thể hiện ở ba vấn đề: Kinh tế, xã hội và môi trường.
3.1. Kinh tế lâm nghiệp Tối ưu hóa hiệu quả khai thác và chế biến
Kinh tế bền vững là đảm bảo kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất, hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng, duy trì và phát triển diện tích, trữ lượng rừng, áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất rừng).
3.2. Xã hội học lâm nghiệp Gắn kết cộng đồng địa phương và sinh kế
Xã hội bền vững là đảm bảo kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền và quyền lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương.
3.3. Môi trường rừng Bảo tồn đa dạng sinh học và phục hồi sinh thái
Môi trường bền vững là đảm bảo kinh doanh rừng duy trì được khả năng phòng hộ môi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác.
IV. Ứng dụng chính sách lâm nghiệp để Phát triển Bền vững
Công tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng ở Việt Nam từ trước tới nay được chia thành 3 thời kỳ theo quá trình phát triển của lịch sử cũng như quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra (sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngoài gỗ,…, phòng hộ môi trường, bảo vệ đầu nguồn,...). Đảm bảo sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
4.1. Giai đoạn trước 1945 Quản lý rừng tự nhiên phân theo chức năng
Trong thời kỳ này toàn bộ rừng nước ta là rừng tự nhiên đã được chia theo các chức năng để quản lý sử dụng. Rừng chưa quản lý là những diện tích rừng ở những vùng núi hiểm trở, dân cư thưa thớt. Nhà nước thực dân chưa có khả năng quản lý, người dân được tự do sử dụng lâm sản, đốt nương làm rẫy.
4.2. Giai đoạn 1946 1990 Phát triển lâm trường quốc doanh và khai thác
Trong thời kỳ này, với sự ra đời của ngành Lâm nghiệp các hoạt động của ngành đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Ngay sau hoà bình lập lại, toàn bộ diện tích rừng và đất rừng ở miền Bắc được qui hoạch vào các lâm trường quốc doanh. Nhiệm vụ chủ yếu là khai thác lâm sản để phục vụ cho nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế và của nhân dân.
4.3. Giai đoạn sau 1990 Đổi mới chính sách và quản lý rừng cộng đồng
Chính sách giao đất giao rừng cho người dân quản lý và bảo vệ, khuyến khích các hoạt động trồng rừng, bảo vệ rừng. Nhà nước cũng khuyến khích phát triển lâm nghiệp xã hội, tạo điều kiện cho người dân tham gia vào các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.
V. Đánh giá tác động của Quản lý Rừng Bền vững tại Con Cuông
Việc xây dựng phương án kinh doanh rừng theo tiêu chuẩn bền vững để làm cơ sở vững chắc cho việc lập các kế hoạch, định hướng cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp lâu dài và liên tục phù hợp với điều kiện đất đai, tài nguyên rừng, tình hình dân sinh kinh tế trong khu vực trong giai đoạn 2007 - 2017. Với mục tiêu làm cơ sở cho việc sử dụng ổn định, bền vững và phát triển nguồn tài nguyên rừng, sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Đồng thời đáp ứng được chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường của rừng.
5.1. Tác động kinh tế Nâng cao thu nhập và tạo việc làm cho địa phương
Ứng dụng các biện pháp lâm sinh tiến bộ, tăng năng suất rừng trồng, tạo nguồn cung ổn định cho các nhà máy chế biến gỗ, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm lâm nghiệp. Tạo nhiều việc làm cho người dân địa phương, góp phần giảm nghèo và nâng cao đời sống.
5.2. Tác động xã hội Cải thiện đời sống và tăng cường gắn kết cộng đồng
Đảm bảo quyền lợi của người dân địa phương trong việc sử dụng và bảo vệ rừng. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào công tác quản lý rừng. Phát triển các dịch vụ du lịch sinh thái, tạo thêm nguồn thu nhập cho người dân.
5.3. Tác động môi trường Bảo tồn đa dạng sinh học và giảm thiểu rủi ro
Áp dụng các biện pháp quản lý rừng bền vững giúp bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài động thực vật quý hiếm. Giảm thiểu rủi ro do thiên tai gây ra như lũ lụt, sạt lở đất, cháy rừng.
VI. Tương lai lâm nghiệp Con Cuông Hướng tới Phát triển Bền vững
Quản lý rừng bền vững là việc đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng tới khả năng tái tạo để đáp ứng nhu cầu tương lai. QLRBV là quá trình quản lý rừng để đạt được 1 hay nhiều mục tiêu cụ thể đồng thời xem xét đến việc phát triển sản xuất dịch vụ và sản phẩm lâm nghiệp, đồng thời không làm giảm giá trị hiện có và ảnh hưởng đến năng suất sau này, cũng như không gây ra các tác động xấu đến môi trường tự nhiên và xã hội.
6.1. Đổi mới công nghệ và quản lý thông tin trong lâm nghiệp
Áp dụng các công nghệ tiên tiến trong quản lý rừng như GIS (Hệ thống thông tin địa lý), viễn thám, drone (máy bay không người lái). Xây dựng hệ thống thông tin quản lý rừng đầy đủ, chính xác và kịp thời.
6.2. Phát triển chuỗi cung ứng lâm sản bền vững và có chứng chỉ
Xây dựng chuỗi cung ứng lâm sản minh bạch, có thể truy xuất nguồn gốc. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào các hệ thống chứng chỉ rừng bền vững như FSC (Forest Stewardship Council).
6.3. Đầu tư vào giáo dục và nâng cao năng lực cho cán bộ lâm nghiệp
Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ lâm nghiệp. Khuyến khích nghiên cứu khoa học và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất lâm nghiệp.