Tổng quan nghiên cứu

Khu dự trữ sinh quyển (DTSQ) quần đảo Cát Bà, được UNESCO công nhận từ năm 2004, là một trong những trung tâm đa dạng sinh học quan trọng của Việt Nam với hơn 1.585 loài thực vật và 343 loài động vật có xương sống trên cạn. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng, đặc biệt là khai thác tài nguyên rừng quá mức, hoạt động du lịch và nuôi trồng thủy sản đã gây áp lực lớn lên các hệ sinh thái rừng tại đây. Tình trạng suy giảm đa dạng sinh học, suy thoái rừng tự nhiên và mất cân bằng sinh thái đang là những vấn đề cấp bách cần được giải quyết.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá mối quan hệ tương tác giữa cộng đồng dân cư địa phương với các hệ sinh thái rừng trong khu DTSQ quần đảo Cát Bà, từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồn bền vững, hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các xã vùng đệm như Gia Luận, Phù Long, Trân Châu, Hiền Hào, Xuân Đám và Việt Hải, với thời gian thu thập số liệu từ tháng 01 đến tháng 09 năm 2019.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời góp phần xây dựng các mô hình quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng, thúc đẩy phát triển sinh kế bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái tại khu vực quần đảo Cát Bà.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu vận dụng bốn quan điểm lý thuyết chính:

  1. Lý thuyết hệ thống: Xem xét mối quan hệ tương tác giữa cộng đồng và hệ sinh thái rừng như một hệ thống phức hợp, trong đó các yếu tố kinh tế, xã hội và sinh thái liên kết chặt chẽ, ảnh hưởng lẫn nhau.

  2. Quan điểm sinh thái-nhân văn: Nhấn mạnh vai trò của các yếu tố văn hóa, tập quán, và điều kiện kinh tế xã hội trong việc tác động đến tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học.

  3. Quan điểm bảo tồn-phát triển: Kết hợp ba cách tiếp cận gồm giải pháp thay thế sinh kế, phát triển kinh tế và tham gia quy hoạch nhằm cân bằng giữa bảo tồn tài nguyên và nhu cầu phát triển của cộng đồng.

  4. Tiếp cận có sự tham gia: Áp dụng phương pháp nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng địa phương, sử dụng các kỹ thuật đánh giá nhanh nông thôn (RRA) và đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) để thu thập và phân tích dữ liệu.

Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng bao gồm: đa dạng sinh học (ĐDSH), lâm sản ngoài gỗ (LSNG), quản lý rừng dựa vào cộng đồng, bảo tồn nguyên vị (in-situ), bảo tồn chuyển vị (ex-situ), và mô hình đồng quản lý rừng.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Kế thừa số liệu từ đề tài khoa học cấp quốc gia về mô hình cộng đồng bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học tại khu DTSQ quần đảo Cát Bà, kết hợp với dữ liệu thứ cấp như báo cáo, bản đồ tài nguyên rừng, khí hậu, địa hình, và các tài liệu liên quan.

  • Phương pháp điều tra bổ sung: Khảo sát thực địa đa dạng thực vật trên cạn bằng các tuyến điều tra dài từ 1,3 đến 8,6 km, thiết lập ô tiêu chuẩn điều tra (OTC) với diện tích 1.000 m² để đo đạc thành phần loài, mật độ, chiều cao và độ che phủ của rừng.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm R với các gói chuyên dụng để tính toán các chỉ số đa dạng sinh học như Shannon-Wiener, Simpson, Pielou, và chỉ số quan trọng (IV) nhằm đánh giá cấu trúc và đa dạng của các kiểu thảm thực vật.

  • Phương pháp phỏng vấn và khảo sát: Thực hiện phỏng vấn bán cấu trúc với cán bộ quản lý, chính quyền địa phương và hộ dân tại 6 xã vùng đệm, mỗi xã 3 thôn, mỗi thôn ít nhất 10 hộ, nhằm thu thập thông tin về sinh kế, nhận thức, thái độ và mức độ tham gia bảo vệ rừng.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu ngoại nghiệp từ tháng 01 đến tháng 09 năm 2019, xử lý và phân tích số liệu trong các tháng tiếp theo, hoàn thiện luận văn vào cuối năm 2019.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đa dạng thảm thực vật rừng: Khu DTSQ quần đảo Cát Bà có hai kiểu rừng chính gồm rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới (chiếm khoảng 94,6% diện tích rừng tự nhiên) và rừng kín hỗn giao cây lá rộng, lá kim á nhiệt đới núi thấp (chiếm 5,4%). Trong đó, kiểu rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác kiệt chiếm 45,3% diện tích, rừng bị tác động mạnh chiếm 27,8%, và rừng ít bị tác động chiếm 6%. Chỉ số đa dạng sinh học Shannon-Wiener của các kiểu rừng dao động từ 1,5 đến 3,2, cho thấy mức độ đa dạng tương đối cao.

  2. Ảnh hưởng của cộng đồng đến tài nguyên rừng: Khoảng 65% hộ dân trong vùng đệm tham gia khai thác lâm sản ngoài gỗ (LSNG), trong đó các hoạt động thu hái cây dược liệu, củi, và nguyên liệu làm đồ thủ công chiếm tỷ lệ lớn. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 3,81% năm 2013 xuống còn 1,15% năm 2018, cho thấy sự cải thiện về kinh tế nhưng vẫn còn áp lực khai thác tài nguyên.

  3. Nhận thức và thái độ của cộng đồng: Hơn 70% người dân nhận thức được vai trò quan trọng của rừng và đa dạng sinh học, tuy nhiên chỉ khoảng 40% tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ rừng. Các yếu tố như trình độ học vấn, vị trí địa lý và tập quán văn hóa ảnh hưởng đến mức độ tham gia này.

  4. Tác động của các hoạt động kinh tế: Hoạt động nuôi trồng thủy sản và du lịch phát triển nhanh đã tạo nguồn thu nhập đáng kể nhưng cũng gây ra ô nhiễm môi trường và suy thoái rừng ngập mặn. Diện tích rừng ngập mặn chiếm khoảng 1,45% tổng diện tích rừng, đang bị ảnh hưởng bởi các hoạt động này.

Thảo luận kết quả

Các kết quả cho thấy mối quan hệ tương tác phức tạp giữa cộng đồng và hệ sinh thái rừng tại khu DTSQ quần đảo Cát Bà. Việc khai thác LSNG là nguồn sinh kế quan trọng nhưng nếu không được quản lý hợp lý sẽ dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học và suy thoái rừng. So sánh với các nghiên cứu tại các khu bảo tồn khác ở Việt Nam và quốc tế, mức độ tham gia của cộng đồng tại Cát Bà còn hạn chế, chủ yếu do thiếu cơ chế chia sẻ lợi ích rõ ràng và hạn chế về kỹ thuật, tài chính.

Biểu đồ phân bố diện tích các kiểu rừng và bảng chỉ số đa dạng sinh học có thể minh họa rõ nét sự phân bố và mức độ đa dạng của các hệ sinh thái rừng. Bảng khảo sát nhận thức cộng đồng cũng cho thấy sự khác biệt giữa các xã vùng đệm về mức độ tham gia bảo vệ rừng.

Kết quả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức, phát triển sinh kế bền vững và xây dựng cơ chế đồng quản lý rừng dựa vào cộng đồng nhằm bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả tại khu DTSQ quần đảo Cát Bà.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng: Triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn về bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý tài nguyên rừng cho người dân địa phương, đặc biệt tập trung vào các xã vùng đệm trong vòng 1-2 năm tới do Ban quản lý khu DTSQ phối hợp với các tổ chức phi chính phủ thực hiện.

  2. Phát triển sinh kế bền vững dựa vào tài nguyên rừng: Khuyến khích và hỗ trợ phát triển các mô hình trồng cây dược liệu, khai thác LSNG có kiểm soát, kết hợp với phát triển du lịch sinh thái nhằm tăng thu nhập cho cộng đồng, giảm áp lực khai thác rừng tự nhiên. Thời gian thực hiện từ 2-3 năm, do các cơ quan chức năng và cộng đồng cùng phối hợp.

  3. Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích và đồng quản lý rừng: Thiết lập các thỏa thuận rõ ràng về quyền lợi và trách nhiệm giữa cộng đồng, Ban quản lý và các bên liên quan, đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong phân phối lợi ích từ tài nguyên rừng. Áp dụng thí điểm trong 1-2 xã vùng đệm trong vòng 1 năm.

  4. Tăng cường giám sát và quản lý tài nguyên rừng: Sử dụng công nghệ GIS, viễn thám kết hợp với tuần tra bảo vệ rừng do cộng đồng thực hiện để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi khai thác trái phép. Thực hiện liên tục, có sự hỗ trợ kỹ thuật từ các cơ quan chuyên môn.

  5. Kiểm soát tác động của hoạt động nuôi trồng thủy sản và du lịch: Xây dựng quy hoạch phát triển bền vững, áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ rừng ngập mặn và các hệ sinh thái nhạy cảm. Thời gian triển khai trong 3 năm, do chính quyền địa phương và các ngành liên quan chủ trì.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà quản lý khu bảo tồn và dự trữ sinh quyển: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách quản lý rừng dựa vào cộng đồng, phát triển các mô hình đồng quản lý và chia sẻ lợi ích hiệu quả.

  2. Các tổ chức phi chính phủ và cơ quan phát triển: Áp dụng các giải pháp đề xuất trong các dự án bảo tồn và phát triển sinh kế bền vững tại các khu vực có đặc điểm tương tự.

  3. Cộng đồng dân cư địa phương và các nhóm sinh kế: Nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào công tác bảo vệ rừng, đồng thời phát triển các hoạt động kinh tế dựa trên tài nguyên rừng một cách bền vững.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành lâm nghiệp, sinh thái học: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, dữ liệu thực địa và phân tích đa dạng sinh học để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về mối quan hệ giữa con người và môi trường tự nhiên.

Câu hỏi thường gặp

  1. Mối quan hệ giữa cộng đồng và đa dạng sinh học tại Cát Bà như thế nào?
    Cộng đồng địa phương có vai trò quan trọng trong việc khai thác và bảo vệ tài nguyên rừng. Khoảng 65% hộ dân tham gia khai thác lâm sản ngoài gỗ, ảnh hưởng trực tiếp đến đa dạng sinh học. Tuy nhiên, nhận thức về bảo tồn đang được nâng cao, tạo điều kiện cho sự tham gia tích cực hơn.

  2. Các kiểu rừng chính tại khu DTSQ quần đảo Cát Bà là gì?
    Có hai kiểu rừng chính: rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chiếm khoảng 94,6% diện tích và rừng kín hỗn giao cây lá rộng, lá kim á nhiệt đới núi thấp chiếm 5,4%. Mỗi kiểu có các trạng thái khác nhau từ rừng nguyên sinh đến rừng thứ sinh phục hồi.

  3. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng để đánh giá đa dạng sinh học?
    Nghiên cứu sử dụng các tuyến điều tra thực địa kết hợp ô tiêu chuẩn điều tra (OTC) để thu thập dữ liệu thực vật, sau đó phân tích bằng các chỉ số đa dạng sinh học như Shannon-Wiener, Simpson và Pielou qua phần mềm R.

  4. Làm thế nào để nâng cao sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ rừng?
    Cần xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích rõ ràng, tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao nhận thức, phát triển sinh kế bền vững và tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia vào quá trình ra quyết định và quản lý tài nguyên.

  5. Tác động của hoạt động nuôi trồng thủy sản và du lịch đến hệ sinh thái rừng ra sao?
    Hoạt động này mang lại nguồn thu nhập lớn nhưng cũng gây ô nhiễm môi trường, suy thoái rừng ngập mặn và làm giảm chất lượng đa dạng sinh học. Cần có quy hoạch phát triển bền vững và các biện pháp kiểm soát tác động tiêu cực.

Kết luận

  • Khu DTSQ quần đảo Cát Bà sở hữu đa dạng sinh học phong phú với hai kiểu rừng chính và nhiều trạng thái rừng khác nhau, trong đó rừng thứ sinh phục hồi chiếm diện tích lớn.
  • Cộng đồng địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác và bảo vệ tài nguyên rừng, tuy nhiên mức độ tham gia bảo vệ còn hạn chế do nhiều yếu tố kinh tế và xã hội.
  • Nghiên cứu đã xác định rõ các mối quan hệ tương tác giữa cộng đồng và hệ sinh thái rừng, làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng các mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao nhận thức, phát triển sinh kế bền vững, xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích và tăng cường quản lý tài nguyên rừng.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai thí điểm các mô hình đồng quản lý, mở rộng chương trình đào tạo cộng đồng và giám sát tác động của các hoạt động kinh tế đến đa dạng sinh học.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng tại quần đảo Cát Bà – vì một tương lai hài hòa giữa con người và thiên nhiên!