Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, việc giao lưu văn hóa và ngôn ngữ giữa Việt Nam và các quốc gia láng giềng, đặc biệt là Lào, trở nên thiết yếu. Theo ước tính, hàng năm có khoảng 100-150 học viên Quân sự Lào (HVQSL) được đào tạo tiếng Việt tại Đoàn 871 – Tổng cục Chính trị (TCCT), một đơn vị trực thuộc Quân đội Nhân dân Việt Nam (QĐNDVN). Tuy nhiên, do đặc thù môi trường học tập quân sự với quy định hạn chế giao tiếp bên ngoài, cùng với sự khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ, các học viên Lào gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng tiếng Việt, đặc biệt là trong các hành vi ngôn ngữ như khen và tiếp nhận lời khen.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích và làm rõ các lỗi sử dụng hành vi khen và tiếp nhận lời khen của HVQSL học tiếng Việt tại Đoàn 871 – TCCT trong năm học 2014-2015. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các lỗi trên ba bình diện: dụng học, từ vựng và ngữ pháp, dựa trên dữ liệu thu thập từ 100 học viên có độ tuổi từ 18 đến 40, đã hoàn thành trình độ B tiếng Việt. Nghiên cứu không chỉ nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về các lỗi sai mà còn góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Việt cho học viên Lào, đồng thời làm nổi bật nét đặc trưng văn hóa ngôn ngữ Việt Nam trong giao tiếp.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên bốn quan niệm về lỗi trong ngôn ngữ học: (1) Lỗi dưới góc độ cấu trúc và hành vi luận, nhấn mạnh việc hình thành thói quen ngôn ngữ; (2) Lỗi theo ngôn ngữ học chức năng, coi trọng năng lực giao tiếp và ngữ cảnh; (3) Lỗi theo ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu, tập trung vào giao thoa ngôn ngữ – văn hóa; (4) Lỗi theo ngôn ngữ học tâm lý, xem lỗi là biểu hiện của sự cố gắng tích cực trong quá trình thụ đắc ngôn ngữ.
Phân tích lỗi được thực hiện theo mô hình của S. Corder, gồm ba giai đoạn: nhận diện lỗi, miêu tả lỗi và giải thích nguyên nhân lỗi dựa trên so sánh với ngôn ngữ mẹ đẻ và ngữ cảnh giao tiếp. Lỗi được phân loại theo nguồn gốc gồm lỗi giao thoa (do ảnh hưởng tiếng mẹ đẻ) và lỗi tự ngữ đích (do nội bộ ngôn ngữ đích), đồng thời phân loại theo phạm vi gồm lỗi dụng học, lỗi từ vựng và lỗi ngữ pháp.
Về hành vi ngôn ngữ, luận văn áp dụng lý thuyết hành vi ngôn ngữ của J. Austin và J. Searle, phân loại hành vi khen và tiếp nhận lời khen trong giao tiếp thành các nhóm hành vi trực tiếp và gián tiếp, đồng thời phân tích các chức năng, mục đích và hình thức biểu hiện của hành vi khen trong tiếng Việt.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu chính là 2400 ngữ liệu thu thập từ 100 học viên Lào qua 4 phiếu hoàn thiện diễn ngôn (discourse completion task) với 60 cảnh huống khen và 26 cảnh huống tiếp nhận lời khen, mô phỏng các tình huống giao tiếp thực tế. Cỡ mẫu được chọn nhằm đảm bảo tính đại diện và đồng đều về trình độ đầu vào (chưa biết tiếng Việt trước khi sang học).
Phương pháp phân tích bao gồm: (1) Phân tích lỗi dựa trên so sánh với chuẩn mực tiếng Việt của người bản ngữ; (2) Thống kê tần suất các loại lỗi trên ba bình diện dụng học, từ vựng và ngữ pháp; (3) Giải thích nguyên nhân lỗi dựa trên lý thuyết giao thoa ngôn ngữ và các yếu tố văn hóa – xã hội; (4) So sánh kết quả với các nghiên cứu tương tự trong và ngoài nước để làm rõ đặc điểm riêng biệt của HVQSL.
Timeline nghiên cứu kéo dài trong năm học 2014-2015, từ thu thập dữ liệu, phân tích đến tổng hợp kết quả và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Lỗi dụng học chiếm tỷ lệ cao nhất trong hành vi khen và tiếp nhận lời khen, khoảng 45% tổng số lỗi. Ví dụ, học viên dùng từ “béo” để khen em bé 4 tháng tuổi, trong khi người Việt thường dùng “mũm mĩm” hoặc “bụ bẫm”. Lỗi này phản ánh sự chưa hiểu đúng ngữ cảnh và văn hóa giao tiếp tiếng Việt.
Lỗi từ vựng chiếm khoảng 30% lỗi, điển hình là dùng sai từ như “hương vị” thay vì “mùi” khi khen quần áo, hoặc dùng “sai” thay cho “gửi” trong câu “chị ấy sai con đến trường”. Điều này cho thấy hạn chế về vốn từ và sự nhầm lẫn do ảnh hưởng tiếng mẹ đẻ.
Lỗi ngữ pháp chiếm khoảng 25% lỗi, chủ yếu là sai trật tự từ và dùng sai loại từ. Ví dụ, câu “Tôi gặp chị ấy luôn luôn” sai trật tự từ so với chuẩn tiếng Việt “Tôi luôn luôn gặp chị ấy”. Lỗi này xuất phát từ việc áp dụng cấu trúc ngữ pháp tiếng Lào vào tiếng Việt.
Học viên thường mắc lỗi trong việc phân biệt các cách thức khen trực tiếp và gián tiếp, dẫn đến việc sử dụng mẫu câu không phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp. Ví dụ, trộn lẫn cách hỏi để khen với cách khen trần thuật, hoặc dùng sai các động từ biểu thị hành vi khen như “xem”, “trông”, “ngắm”.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các lỗi là do sự khác biệt về cấu trúc ngôn ngữ và văn hóa giữa tiếng Lào và tiếng Việt, cùng với môi trường học tập hạn chế giao tiếp thực tế. Việc học viên không có nhiều cơ hội tiếp xúc với người Việt bản ngữ ngoài giờ học làm giảm khả năng thụ đắc ngôn ngữ tự nhiên, dẫn đến lỗi dụng học phổ biến.
So sánh với các nghiên cứu về lỗi ngôn ngữ của người nước ngoài học tiếng Việt, kết quả tương đồng ở mức độ lỗi từ vựng và ngữ pháp, nhưng lỗi dụng học trong hành vi khen và tiếp nhận lời khen là điểm mới nổi bật, phản ánh đặc thù văn hóa giao tiếp Việt – Lào.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ lỗi theo từng loại (dụng học, từ vựng, ngữ pháp) và bảng thống kê các lỗi phổ biến kèm ví dụ minh họa, giúp trực quan hóa mức độ và tính đa dạng của lỗi.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo ngữ dụng học và văn hóa giao tiếp tiếng Việt cho HVQSL, tập trung vào các hành vi ngôn ngữ đặc thù như khen và tiếp nhận lời khen, nhằm giảm lỗi dụng học. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng; chủ thể: Bộ Quốc phòng phối hợp với Trường Đại học KHXH&NV.
Xây dựng tài liệu giảng dạy và bài tập thực hành đa dạng về hành vi ngôn ngữ, bao gồm các tình huống giao tiếp thực tế và mô phỏng, giúp học viên luyện tập kỹ năng phản xạ ngôn ngữ. Thời gian: 1 năm; chủ thể: Viện Ngôn ngữ – ĐHQGHN.
Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, trao đổi ngôn ngữ giữa học viên Lào và người Việt, tạo môi trường thực hành tiếng Việt tự nhiên, nâng cao khả năng thụ đắc ngôn ngữ. Thời gian: liên tục; chủ thể: Đoàn 871 – TCCT.
Đào tạo giáo viên tiếng Việt chuyên sâu về ngữ dụng học và phân tích lỗi, giúp họ phát hiện và sửa lỗi hiệu quả, đồng thời áp dụng phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm học viên Lào. Thời gian: 6 tháng; chủ thể: Khoa Ngôn ngữ học – ĐHQGHN.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Giáo viên tiếng Việt cho người nước ngoài, đặc biệt là giảng viên tại các trường quân sự, để hiểu rõ các lỗi phổ biến và phương pháp sửa lỗi hiệu quả trong giảng dạy.
Nhà nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng và ngữ dụng học, nhằm khai thác dữ liệu thực tiễn về hành vi ngôn ngữ trong giao tiếp liên văn hóa Việt – Lào.
Quản lý đào tạo và hoạch định chính sách giáo dục ngôn ngữ, giúp xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với đặc thù học viên nước ngoài trong môi trường quân sự.
Học viên Lào và người học tiếng Việt, để nhận thức được các lỗi thường gặp và tự điều chỉnh trong quá trình học tập và giao tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao học viên Lào lại mắc nhiều lỗi dụng học trong hành vi khen?
Do sự khác biệt văn hóa và hạn chế môi trường giao tiếp thực tế, học viên chưa nắm được cách sử dụng từ ngữ phù hợp với ngữ cảnh và phong cách giao tiếp của người Việt.Lỗi từ vựng phổ biến nhất là gì?
Lỗi dùng sai nghĩa từ gần nghĩa hoặc nhầm lẫn từ đồng âm, ví dụ dùng “hương vị” thay cho “mùi”, hoặc “sai” thay cho “gửi”.Phương pháp thu thập dữ liệu như thế nào?
Sử dụng phiếu hoàn thiện diễn ngôn với 86 cảnh huống khen và tiếp nhận lời khen, thu thập từ 100 học viên trong năm học 2014-2015.Làm thế nào để giảm lỗi ngữ pháp trong giao tiếp?
Tăng cường luyện tập ngữ pháp trong ngữ cảnh thực tế, chú trọng trật tự từ và loại từ, đồng thời so sánh với cấu trúc tiếng mẹ đẻ để tránh áp dụng sai.Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu này là gì?
Giúp nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Việt cho học viên Lào, đồng thời góp phần bảo tồn và phát huy nét đẹp văn hóa giao tiếp Việt Nam trong môi trường quân sự.
Kết luận
- Luận văn đã phân tích chi tiết các lỗi dụng học, từ vựng và ngữ pháp trong hành vi khen và tiếp nhận lời khen của HVQSL học tiếng Việt tại Đoàn 871 – TCCT.
- Lỗi dụng học chiếm tỷ lệ cao nhất, phản ánh sự khác biệt văn hóa và hạn chế môi trường giao tiếp thực tế.
- Phương pháp phân tích lỗi dựa trên mô hình của S. Corder và lý thuyết hành vi ngôn ngữ của Austin, Searle được áp dụng hiệu quả.
- Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các giải pháp đào tạo và giảng dạy tiếng Việt phù hợp cho học viên Lào.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực giao tiếp và giảm thiểu lỗi trong sử dụng hành vi khen và tiếp nhận lời khen.
Hành động tiếp theo: Các đơn vị đào tạo và nghiên cứu cần phối hợp triển khai các giải pháp đào tạo ngữ dụng học, tổ chức giao lưu văn hóa và nâng cao năng lực giảng viên để cải thiện hiệu quả học tập tiếng Việt cho học viên Lào. Đọc luận văn đầy đủ để áp dụng các chiến lược sửa lỗi phù hợp và phát triển chương trình đào tạo chuyên sâu.