Tổng quan nghiên cứu
Cây cam là một trong những loại cây ăn quả có múi quan trọng, mang lại giá trị kinh tế cao và được ưa chuộng trong nước cũng như quốc tế. Năm 2017, diện tích cam cho thu hoạch toàn cầu đạt khoảng 3.449 nghìn ha với sản lượng ước tính 73 triệu tấn, trong đó châu Á chiếm hơn 42% diện tích và 36% sản lượng nhưng năng suất trung bình thấp nhất, chỉ khoảng 16,29 tấn/ha. Tại Việt Nam, diện tích trồng cam năm 2016 đạt gần 97,5 nghìn ha với sản lượng khoảng 799,5 nghìn tấn, trong đó vùng Trung du miền núi phía Bắc nổi bật với các giống cam đặc sản như cam Sành Hàm Yên. Huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, có diện tích cam lớn nhất tỉnh với trên 7.000 ha, trong đó cam Sành chiếm 84,8%, sản lượng hàng năm đạt trên 80 nghìn tấn.
Tuy nhiên, cam Sành truyền thống tại Hàm Yên còn tồn tại hạn chế như quả có nhiều hạt (20-30 hạt/quả), vị chua, ảnh hưởng đến giá trị thương phẩm và khả năng xuất khẩu. Giống cam Sành không hạt LĐ6 được Viện Cây ăn quả miền Nam tuyển chọn, có đặc điểm quả đẹp, chất lượng tốt, số hạt rất ít (2-3 hạt/quả), năng suất cao (20-25 kg/cây/năm), phù hợp với điều kiện sinh trưởng tại Hàm Yên. Mục tiêu nghiên cứu là xác định các biện pháp kỹ thuật nhân giống cam Sành không hạt LĐ6 bằng phương pháp ghép, bao gồm ảnh hưởng của thời vụ ghép, kiểu ghép và phân bón lá đến khả năng tiếp hợp, sinh trưởng và tỷ lệ xuất vườn cây giống.
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm cây ăn quả huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2018. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc bổ sung tài liệu về kỹ thuật nhân giống cam không hạt, đồng thời góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cho người trồng cam tại địa phương và các vùng có điều kiện tương tự.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về kỹ thuật ghép cây trong nhân giống, bao gồm:
Lý thuyết tiếp hợp mô phân sinh: Ghép cây dựa trên sự tiếp xúc và kết hợp của mô phân sinh tượng tầng giữa gốc ghép và cành ghép, tạo thành mô liên hợp giúp trao đổi dinh dưỡng và phát triển thành cây ghép hoàn chỉnh.
Ảnh hưởng của gốc ghép đến thân ghép: Gốc ghép ảnh hưởng đến sinh trưởng, ra hoa, chất lượng quả và khả năng chống chịu của thân ghép. Lựa chọn gốc ghép phù hợp giúp tăng hiệu quả nhân giống và chất lượng cây trồng.
Ảnh hưởng của thời vụ ghép: Thời vụ ghép ảnh hưởng đến khả năng tiếp hợp, tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây ghép do điều kiện khí hậu, nhiệt độ và nhựa cây lưu thông khác nhau theo mùa vụ.
Vai trò của phân bón lá: Phân bón lá cung cấp nhanh các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng qua lá, giúp cây hấp thu dinh dưỡng hiệu quả, tăng sức đề kháng và thúc đẩy sinh trưởng, đặc biệt trong giai đoạn cây con và cây ghép.
Các khái niệm chính bao gồm: ghép mắt nhỏ có gỗ, ghép chẻ bên, ghép nêm, tỷ lệ bật mầm, tỷ lệ cây ghép sống, chiều cao mầm ghép, phân bón lá Đầu Trâu 501 và Thiên Nông.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua hai thí nghiệm chính tại Trung tâm cây ăn quả huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang:
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến khả năng nhân giống cam Sành không hạt LĐ6. Thiết kế gồm 9 công thức (3 kiểu ghép: mắt nhỏ có gỗ, chẻ bên, nêm; 3 thời vụ ghép: 12/01, 12/02, 12/03/2018), bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại, mỗi công thức 10 cây, tổng số 270 cây. Gốc ghép sử dụng là cây chấp (Citrus hystrix), trồng trong bầu nilon với giá thể gồm đất, phân trâu hoai mục và trấu hun.
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng mầm ghép cam Sành không hạt LĐ6. Gồm 3 công thức: phun nước lã (đối chứng), phân bón lá Đầu Trâu 501, phân bón lá Thiên Nông. Bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại, mỗi lần 10 cây, tổng số 90 cây. Ghép kiểu chẻ bên vào ngày 15/7/2018, phun phân bón 10 ngày/lần theo hướng dẫn nhà sản xuất.
Các chỉ tiêu theo dõi gồm: thời gian từ ghép đến bật mầm, tỷ lệ bật mầm, tỷ lệ cây ghép sống, chiều cao mầm ghép, số lá/mầm ghép, đường kính mầm ghép, tỷ lệ xuất vườn theo tiêu chuẩn TCVN 9032:2013. Tình hình sâu bệnh hại được đánh giá theo QCVN 01-119:2012/BNNPTNT. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Irristat 5.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến tỷ lệ bật mầm sau 10 ngày: Tỷ lệ bật mầm cao nhất đạt 53,33% ở công thức ghép nêm ngày 12/3/2018, thấp nhất 23,33% ở ghép mắt nhỏ có gỗ ngày 12/1/2018. Tỷ lệ bật mầm tăng theo thời gian ghép muộn hơn (tháng 2, 3) do điều kiện nhiệt độ ấm hơn, thuận lợi cho sinh trưởng mầm ghép.
Tỷ lệ bật mầm sau 20 ngày: Tỷ lệ bật mầm tăng đáng kể, đạt 93,33% ở ghép nêm ngày 12/3/2018, tiếp theo là 90% ở ghép chẻ bên cùng thời điểm. Kiểu ghép nêm và chẻ bên cho hiệu quả bật mầm cao hơn so với ghép mắt nhỏ có gỗ.
Tỷ lệ cây ghép sống sau 60 ngày: Tỷ lệ sống cao nhất đạt khoảng 80-85% ở các công thức ghép nêm và chẻ bên vào tháng 3, thấp hơn ở ghép mắt nhỏ có gỗ và ghép sớm tháng 1. Điều này cho thấy thời vụ ghép và kiểu ghép ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng sống của cây ghép.
Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng mầm ghép: Phân bón lá Đầu Trâu 501 và Thiên Nông đều làm tăng chiều cao mầm ghép trung bình 15-20% so với đối chứng, số lá/mầm ghép cũng tăng tương ứng. Tỷ lệ xuất vườn của cây được phun phân bón lá đạt trên 75%, cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (khoảng 55%).
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy thời vụ ghép muộn vào tháng 3 với kiểu ghép nêm hoặc chẻ bên là tối ưu cho tỷ lệ bật mầm và tỷ lệ sống của cam Sành không hạt LĐ6. Điều này phù hợp với lý thuyết về ảnh hưởng của nhiệt độ và nhựa cây đến khả năng tiếp hợp mô phân sinh. Kiểu ghép nêm tạo điều kiện tiếp xúc mô tốt hơn, giúp tăng tỷ lệ sống và sinh trưởng mầm ghép.
Phân bón lá cung cấp dinh dưỡng nhanh qua lá, giúp cây ghép hấp thu kịp thời các nguyên tố đa lượng và vi lượng, thúc đẩy sinh trưởng cành lá, tăng sức đề kháng, giảm thiểu rụng lá và sâu bệnh. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu trước đây về hiệu quả của phân bón lá trên cây có múi.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ bật mầm và tỷ lệ sống theo từng công thức ghép, biểu đồ đường thể hiện chiều cao mầm ghép theo thời gian và bảng so sánh tỷ lệ xuất vườn giữa các nhóm phân bón.
Đề xuất và khuyến nghị
Áp dụng thời vụ ghép muộn (tháng 3) cho cam Sành không hạt LĐ6 nhằm tối ưu tỷ lệ bật mầm và tỷ lệ sống cây ghép, giúp nâng cao hiệu quả nhân giống trong điều kiện khí hậu Hàm Yên.
Ưu tiên sử dụng kiểu ghép nêm hoặc ghép chẻ bên do có tỷ lệ sống và sinh trưởng mầm ghép cao hơn, đồng thời thao tác ghép dễ thực hiện và hiệu quả kinh tế cao.
Sử dụng phân bón lá Đầu Trâu 501 hoặc Thiên Nông phun định kỳ 10 ngày/lần sau ghép để thúc đẩy sinh trưởng mầm ghép, tăng tỷ lệ xuất vườn và giảm thiểu sâu bệnh hại, áp dụng trong vòng 2-3 tháng đầu sau ghép.
Tăng cường đào tạo kỹ thuật ghép và chăm sóc cây giống cho người dân và cán bộ kỹ thuật tại các trung tâm cây ăn quả, đảm bảo quy trình kỹ thuật được thực hiện đồng bộ và hiệu quả.
Xây dựng quy trình kỹ thuật chuẩn cho nhân giống cam Sành không hạt LĐ6 dựa trên kết quả nghiên cứu, làm cơ sở cho việc nhân rộng và phát triển vùng trồng cam không hạt tại Hàm Yên và các vùng tương tự trong vòng 2-3 năm tới.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nông dân và nhà vườn trồng cam: Nắm bắt kỹ thuật ghép và chăm sóc cây giống cam Sành không hạt LĐ6 để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế sản phẩm.
Cán bộ kỹ thuật và khuyến nông: Áp dụng kết quả nghiên cứu để hướng dẫn, chuyển giao công nghệ nhân giống cam không hạt, hỗ trợ phát triển vùng trồng cam bền vững.
Các viện nghiên cứu và trường đại học chuyên ngành nông nghiệp: Tham khảo cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu để phát triển các đề tài tiếp theo về nhân giống và thâm canh cây có múi.
Doanh nghiệp sản xuất và cung ứng giống cây trồng: Ứng dụng quy trình kỹ thuật nhân giống cam không hạt LĐ6 để sản xuất cây giống chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao cần chọn thời vụ ghép phù hợp cho cam Sành không hạt LĐ6?
Thời vụ ghép ảnh hưởng đến khả năng tiếp hợp mô phân sinh giữa gốc và cành ghép, điều kiện nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng đến tỷ lệ bật mầm và sống của cây ghép. Ghép vào tháng 3 giúp tỷ lệ sống cao hơn do điều kiện khí hậu ấm áp, thuận lợi cho sinh trưởng.Kiểu ghép nào phù hợp nhất cho nhân giống cam Sành không hạt LĐ6?
Kiểu ghép nêm và ghép chẻ bên cho tỷ lệ bật mầm và tỷ lệ sống cao hơn so với ghép mắt nhỏ có gỗ, đồng thời thao tác ghép dễ thực hiện và hiệu quả kinh tế cao.Phân bón lá có vai trò gì trong quá trình nhân giống cam?
Phân bón lá cung cấp nhanh các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng và vi lượng qua lá, giúp cây ghép sinh trưởng nhanh, tăng sức đề kháng, giảm rụng lá và sâu bệnh, từ đó nâng cao tỷ lệ xuất vườn.Tiêu chuẩn cây giống cam Sành không hạt LĐ6 để xuất vườn là gì?
Cây có chiều dài mầm ghép ≥ 40 cm, đã hóa gỗ, đường kính mầm ghép ≥ 7 mm, lá xanh đậm, cứng cáp, không bị sâu bệnh hại, đảm bảo cây khỏe mạnh và phát triển tốt sau khi trồng ra vườn.Làm thế nào để giảm thiểu sâu bệnh hại trong quá trình nhân giống?
Áp dụng kỹ thuật ghép đúng quy trình, sử dụng phân bón lá tăng sức đề kháng, chăm sóc cây đúng cách, kiểm tra và phòng trừ sâu bệnh kịp thời theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Kết luận
- Thời vụ ghép muộn (tháng 3) và kiểu ghép nêm hoặc chẻ bên là biện pháp kỹ thuật hiệu quả nhất để nâng cao tỷ lệ bật mầm và tỷ lệ sống của cam Sành không hạt LĐ6 tại Hàm Yên.
- Phân bón lá Đầu Trâu 501 và Thiên Nông giúp tăng sinh trưởng mầm ghép, tỷ lệ xuất vườn và sức đề kháng của cây ghép.
- Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc nhân giống cam không hạt, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cam tại địa phương.
- Đề xuất áp dụng quy trình kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây giống đồng bộ, đào tạo kỹ thuật cho người trồng cam và cán bộ kỹ thuật.
- Khuyến khích nhân rộng mô hình nhân giống cam Sành không hạt LĐ6 trong 2-3 năm tới nhằm phát triển vùng trồng cam bền vững, nâng cao giá trị kinh tế và khả năng xuất khẩu.
Hãy áp dụng các biện pháp kỹ thuật được nghiên cứu để nâng cao hiệu quả sản xuất cam không hạt, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững và nâng cao thu nhập cho người dân Hàm Yên và các vùng lân cận.