Tổng quan nghiên cứu

Viêm nhiễm đường sinh dục dưới (VNĐSDD) là bệnh lý phổ biến nhất trong các bệnh phụ khoa ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản và chất lượng cuộc sống. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, khoảng 50% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ trên toàn cầu mắc các bệnh viêm nhiễm đường sinh dục, tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc VNĐSDD trung bình là 51,8%, với vùng Tây Nguyên và Đông Bắc có tỷ lệ cao nhất từ 56,0% đến 58,1%, trong khi Bắc Bộ thấp hơn với 43,6%. Nghiên cứu tại xã Nam Trung, huyện Tiền Hải, Thái Bình năm 2023 nhằm đánh giá kiến thức và thực hành phòng chống VNĐSDD của phụ nữ trong độ tuổi 18-49, đồng thời phân tích các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành này.

Mục tiêu nghiên cứu gồm: (1) Đánh giá mức độ kiến thức và thực hành phòng chống VNĐSDD của phụ nữ xã Nam Trung; (2) Phân tích các yếu tố nhân khẩu học, kinh tế, tiền sử bệnh và tiếp xúc thông tin có liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống VNĐSDD. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2023, với cỡ mẫu 275 phụ nữ được chọn ngẫu nhiên hệ thống từ tổng số khoảng 2800 đối tượng. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe và can thiệp y tế nhằm nâng cao nhận thức, cải thiện thực hành phòng bệnh, góp phần giảm tỷ lệ mắc VNĐSDD và các biến chứng liên quan tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về kiến thức và thực hành phòng chống bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới, tập trung vào các khái niệm chính sau:

  • Kiến thức về VNĐSDD: Bao gồm nhận thức về nguyên nhân, dấu hiệu, hậu quả và biện pháp phòng tránh bệnh.
  • Thực hành phòng chống VNĐSDD: Các hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh phụ khoa, vệ sinh trước và sau quan hệ tình dục, khám phụ khoa định kỳ và xử trí khi nghi ngờ mắc bệnh.
  • Các yếu tố liên quan: Tuổi, nơi sống, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập gia đình, tiền sử khám phụ khoa, tiền sử mắc bệnh và tiếp xúc thông tin về VNĐSDD.

Khung lý thuyết này giúp phân tích mối quan hệ giữa kiến thức và thực hành phòng chống VNĐSDD, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hai biến số này.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích, với cỡ mẫu 275 phụ nữ từ 18-49 tuổi tại xã Nam Trung, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Cỡ mẫu được tính dựa trên tỷ lệ ước đoán phụ nữ có thực hành chưa tốt về phòng chống VNĐSDD là 66,5%, với sai số tuyệt đối 6%, độ tin cậy 95%. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách khoảng 2800 đối tượng đủ tiêu chuẩn.

Dữ liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp, gồm các phần: thông tin nhân khẩu học, đánh giá kiến thức về VNĐSDD (21 câu hỏi về dấu hiệu, nguyên nhân, hậu quả, biện pháp phòng tránh) và thực hành phòng chống VNĐSDD (10 câu hỏi về vệ sinh cá nhân, vệ sinh khi hành kinh, vệ sinh trước và sau quan hệ tình dục, khám phụ khoa, xử trí khi nghi ngờ bệnh). Mức độ kiến thức và thực hành được phân loại đạt hoặc chưa đạt dựa trên điểm số ≥50% tổng điểm tối đa.

Dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm EpiData 3.0 và SPSS 22.0. Phân tích thống kê mô tả (tần số, tỷ lệ), phân tích hồi quy logistic đơn biến và đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống VNĐSDD. Mức ý nghĩa thống kê được đặt là p<0,05.

Quy trình thu thập dữ liệu được kiểm soát chặt chẽ nhằm hạn chế sai số, bao gồm đào tạo điều tra viên, thử nghiệm bộ câu hỏi, giám sát thu thập và làm sạch dữ liệu trước khi phân tích. Nghiên cứu được hội đồng xét duyệt đề cương của Trường Đại học Thăng Long phê duyệt, đảm bảo đạo đức nghiên cứu và bảo mật thông tin đối tượng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thông tin chung đối tượng: Trong 275 phụ nữ nghiên cứu, nhóm tuổi 30-39 chiếm tỷ lệ cao nhất (26,9%), phần lớn sống ở khu vực nông thôn (64,4%). Trình độ học vấn chủ yếu đến THPT (23,3%), cán bộ công nhân viên chiếm 24,7%, thu nhập gia đình trên 10 triệu đồng/tháng chiếm 81,1%. Đa số đã kết hôn (61,8%).

  2. Kiến thức về VNĐSDD: 70,9% phụ nữ có kiến thức đạt về VNĐSDD. Các dấu hiệu được nhận biết nhiều nhất là ra nhiều khí hư (69,5%), loét da vùng sinh dục ngoài (60%), tiểu buốt, tiểu rắt (53,5%). Nguyên nhân được hiểu biết chủ yếu là vệ sinh kém (68,4%), thiếu vệ sinh khi giao hợp (60,7%). Hậu quả được nhận thức gồm lây bệnh cho bạn tình (67,6%), tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung (59,6%). Biện pháp phòng tránh phổ biến là giữ vệ sinh sạch sẽ (74,2%), khám phụ khoa định kỳ (68%).

  3. Thực hành phòng chống VNĐSDD: 52% sử dụng nước mưa lọc, 48% dùng nước giếng khoan để tắm rửa. Về vệ sinh phụ khoa, 34,9% vệ sinh 2 lần/ngày, 32,4% vệ sinh 3 lần/ngày. Khi hành kinh, 46,2% vệ sinh 3 lần/ngày. Tỷ lệ thực hành đạt được phân loại chi tiết trong nghiên cứu, tuy nhiên tỷ lệ thực hành tốt thấp hơn kiến thức đạt.

  4. Các yếu tố liên quan: Phân tích hồi quy đa biến cho thấy tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tiền sử khám phụ khoa, tiền sử mắc bệnh và tiếp xúc thông tin về VNĐSDD có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với kiến thức và thực hành phòng chống VNĐSDD (p<0,05). Phụ nữ có trình độ học vấn cao và từng đi khám phụ khoa có khả năng có kiến thức và thực hành tốt hơn.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ kiến thức về VNĐSDD của phụ nữ xã Nam Trung tương đối cao (70,9%), vượt trội so với một số nghiên cứu trong nước và quốc tế, tuy nhiên thực hành phòng chống bệnh còn hạn chế. Điều này phản ánh khoảng cách giữa nhận thức và hành vi thực tế, có thể do các rào cản về điều kiện kinh tế, văn hóa, hoặc thiếu các dịch vụ y tế hỗ trợ.

Việc đa số phụ nữ sử dụng nguồn nước sạch như nước mưa lọc và giếng khoan là thuận lợi cho vệ sinh cá nhân, nhưng số lần vệ sinh phụ khoa chưa đạt mức khuyến cáo, đặc biệt trong thời kỳ hành kinh. Các yếu tố như trình độ học vấn và tiền sử khám phụ khoa có ảnh hưởng tích cực đến kiến thức và thực hành, phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy giáo dục và tiếp cận dịch vụ y tế là chìa khóa nâng cao nhận thức và hành vi phòng bệnh.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố kiến thức và thực hành theo nhóm tuổi, trình độ học vấn, hoặc bảng hồi quy đa biến thể hiện các yếu tố liên quan với giá trị OR và khoảng tin cậy 95%. So sánh với các nghiên cứu quốc tế như tại Trung Quốc và Ấn Độ, tỷ lệ kiến thức và thực hành của phụ nữ xã Nam Trung có phần cao hơn, có thể do sự khác biệt về chương trình truyền thông và điều kiện y tế địa phương.

Ý nghĩa của nghiên cứu là cung cấp bằng chứng khoa học để xây dựng các chương trình can thiệp phù hợp, tập trung nâng cao thực hành vệ sinh cá nhân và khám phụ khoa định kỳ, đồng thời tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe cho nhóm phụ nữ có trình độ học vấn thấp và chưa từng đi khám phụ khoa.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe: Triển khai các chương trình truyền thông đa phương tiện, tập trung vào nhóm phụ nữ có trình độ học vấn thấp và sống ở vùng nông thôn nhằm nâng cao kiến thức về dấu hiệu, nguyên nhân và biện pháp phòng chống VNĐSDD. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, chủ thể là Trung tâm Y tế xã và các tổ chức cộng đồng.

  2. Khuyến khích khám phụ khoa định kỳ: Xây dựng các chiến dịch vận động phụ nữ đi khám phụ khoa ít nhất 6 tháng/lần, phối hợp với Trạm Y tế xã để tổ chức các đợt khám miễn phí hoặc giảm giá, nhằm phát hiện sớm và điều trị kịp thời các trường hợp viêm nhiễm. Mục tiêu tăng tỷ lệ khám phụ khoa lên trên 70% trong 1 năm.

  3. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở: Đào tạo cán bộ y tế về kỹ năng tư vấn, chẩn đoán và điều trị VNĐSDD, đồng thời cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh. Chủ thể thực hiện là Sở Y tế tỉnh Thái Bình, thời gian 18 tháng.

  4. Hỗ trợ cải thiện điều kiện vệ sinh cá nhân: Cung cấp nguồn nước sạch và vật dụng vệ sinh phù hợp cho phụ nữ, đặc biệt trong thời kỳ hành kinh, thông qua các chương trình hỗ trợ của chính quyền địa phương và các tổ chức phi chính phủ. Mục tiêu nâng tỷ lệ vệ sinh phụ khoa đạt chuẩn lên trên 60% trong 2 năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế công cộng và nhân viên y tế cơ sở: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về kiến thức và thực hành phòng chống VNĐSDD, giúp xây dựng các chương trình can thiệp phù hợp, nâng cao hiệu quả truyền thông và chăm sóc sức khỏe sinh sản.

  2. Nhà hoạch định chính sách y tế: Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành phòng chống VNĐSDD giúp định hướng chính sách phát triển y tế cộng đồng, ưu tiên nguồn lực cho các vùng nông thôn và nhóm dân cư có nguy cơ cao.

  3. Các nhà nghiên cứu và học viên ngành y tế công cộng: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích hồi quy logistic trong lĩnh vực sức khỏe sinh sản, đồng thời cung cấp cơ sở lý thuyết và thực tiễn về VNĐSDD.

  4. Tổ chức phi chính phủ và các đơn vị truyền thông giáo dục sức khỏe: Nghiên cứu giúp hiểu rõ thực trạng và nhu cầu của phụ nữ về kiến thức và thực hành phòng chống VNĐSDD, từ đó thiết kế các chương trình truyền thông hiệu quả, phù hợp với đặc điểm địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Viêm nhiễm đường sinh dục dưới là gì?
    Viêm nhiễm đường sinh dục dưới là tình trạng viêm nhiễm tại các cơ quan sinh dục dưới như âm hộ, âm đạo và cổ tử cung do vi sinh vật gây ra, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản và có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng nếu không điều trị kịp thời.

  2. Tại sao kiến thức về VNĐSDD lại quan trọng?
    Kiến thức giúp phụ nữ nhận biết dấu hiệu, nguyên nhân và hậu quả của bệnh, từ đó thực hiện các biện pháp phòng tránh và đi khám sớm, giảm nguy cơ mắc bệnh và biến chứng như vô sinh, ung thư cổ tử cung.

  3. Thực hành phòng chống VNĐSDD gồm những gì?
    Bao gồm vệ sinh bộ phận sinh dục đúng cách, vệ sinh khi hành kinh, vệ sinh trước và sau quan hệ tình dục, khám phụ khoa định kỳ và xử trí kịp thời khi có dấu hiệu nghi ngờ bệnh.

  4. Yếu tố nào ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành phòng chống VNĐSDD?
    Tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập gia đình, tiền sử khám phụ khoa, tiền sử mắc bệnh và tiếp xúc thông tin về VNĐSDD đều có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ kiến thức và thực hành của phụ nữ.

  5. Làm thế nào để nâng cao thực hành phòng chống VNĐSDD ở cộng đồng?
    Cần tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe, khuyến khích khám phụ khoa định kỳ, cải thiện dịch vụ y tế cơ sở và hỗ trợ điều kiện vệ sinh cá nhân cho phụ nữ, đặc biệt ở vùng nông thôn và nhóm có trình độ học vấn thấp.

Kết luận

  • Nghiên cứu tại xã Nam Trung cho thấy 70,9% phụ nữ có kiến thức đạt về phòng chống viêm nhiễm đường sinh dục dưới, nhưng thực hành đạt còn hạn chế.
  • Các yếu tố như tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tiền sử khám phụ khoa và tiếp xúc thông tin có ảnh hưởng tích cực đến kiến thức và thực hành.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các chương trình truyền thông và can thiệp y tế phù hợp nhằm nâng cao nhận thức và hành vi phòng chống VNĐSDD.
  • Cần triển khai các giải pháp đồng bộ trong vòng 1-2 năm tới để cải thiện thực trạng vệ sinh phụ khoa và khám chữa bệnh tại địa phương.
  • Khuyến khích các nhà quản lý, cán bộ y tế và tổ chức cộng đồng phối hợp thực hiện các khuyến nghị nhằm giảm thiểu tỷ lệ mắc VNĐSDD và nâng cao sức khỏe sinh sản cho phụ nữ.

Hãy hành động ngay hôm nay để bảo vệ sức khỏe sinh sản của bạn và cộng đồng!