Tổng quan nghiên cứu
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2008 về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 được triển khai trên phạm vi toàn quốc với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, việc huy động nguồn lực cộng đồng, đặc biệt tại các huyện nghèo vùng miền núi, vẫn còn nhiều hạn chế. Huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, là một trong 62 huyện nghèo được hưởng chính sách theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ, với nhiều khó khăn về địa hình, kinh tế và xã hội. Nghiên cứu tập trung vào hai xã Quy Hóa và Thượng Hóa trong giai đoạn 2014-2016 nhằm đánh giá thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động.
Mục tiêu nghiên cứu bao gồm: tìm hiểu quá trình hoạt động và kết quả xây dựng NTM tại huyện Minh Hóa; đánh giá thực trạng đóng góp nguồn lực từ cộng đồng; phân tích khả năng huy động nguồn lực và đề xuất giải pháp phù hợp. Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc củng cố cơ sở lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng và ý nghĩa thực tiễn trong việc đa dạng hóa nguồn vốn, nâng cao hiệu quả xây dựng NTM tại các huyện nghèo miền núi.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về cộng đồng và nguồn lực cộng đồng, xây dựng nông thôn mới, huy động nguồn lực và sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn. Cộng đồng được hiểu là nhóm người có đặc điểm chung về địa lý, kinh tế, xã hội hoặc văn hóa, có mối quan hệ tương tác và cùng chia sẻ lợi ích. Nguồn lực cộng đồng bao gồm tiền, tài sản, sức lao động và sự tham gia ý kiến của người dân.
Chương trình xây dựng NTM được triển khai theo 11 nội dung chính, từ quy hoạch, phát triển hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm nghèo, phát triển tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường đến nâng cao chất lượng tổ chức chính trị - xã hội và giữ vững an ninh trật tự. Huy động nguồn lực cộng đồng được thực hiện theo nguyên tắc phát huy tối đa nội lực địa phương, huy động sức dân tự nguyện đóng góp, kết hợp với nguồn vốn nhà nước và doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại hai xã Quy Hóa và Thượng Hóa, đại diện cho nhóm xã có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau trong huyện Minh Hóa. Cỡ mẫu khảo sát là 45 hộ mỗi xã, được tính theo công thức Slovin với sai số 10%. Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm thu thập thông tin thứ cấp từ các báo cáo, văn bản và nghiên cứu liên quan; thu thập thông tin sơ cấp qua phỏng vấn đại diện các tổ chức chính trị xã hội và hộ dân.
Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp phát triển cộng đồng dựa vào tài sản và nguồn lực (ABCD), kết hợp với phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, phân tích chuyên gia và phân tích SWOT để đánh giá thực trạng, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong huy động nguồn lực cộng đồng. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và các phương pháp phân tích phù hợp nhằm đảm bảo tính khách quan và chính xác.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Minh Hóa: Huyện có diện tích tự nhiên 13,937.5 ha, dân số khoảng 49,763 người với mật độ 36 người/km². Địa hình chủ yếu là núi cao và đồi núi, chiếm 57% diện tích, gây khó khăn cho giao thông và xây dựng cơ sở hạ tầng. Thu nhập bình quân hộ dân xã Thượng Hóa là khoảng 15.7 triệu đồng/năm, chỉ bằng một nửa so với xã Quy Hóa (28 triệu đồng/năm).
Thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng: Toàn huyện có 753 hộ hiến đất với tổng diện tích 66,818 m², giá trị ước tính gần 9.9 triệu đồng; hiến tài sản vật kiến trúc trị giá khoảng 18.2 triệu đồng. Vốn trái phiếu Chính phủ phân bổ cho 11 xã đạt gần 20 triệu đồng. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hạn hẹp, kinh tế hộ nghèo, thu nhập thấp nên đóng góp tài chính của người dân còn rất hạn chế. Doanh nghiệp trên địa bàn chưa tham gia huy động vốn, làm chậm tiến độ xây dựng.
Mức độ đạt tiêu chí NTM: Trong 15 xã, chỉ có 1 xã (6.67%) đạt từ 15-19 tiêu chí, 5 xã (33.33%) đạt 10-14 tiêu chí, 8 xã (53.33%) đạt 5-9 tiêu chí và 1 xã (6.67%) đạt dưới 5 tiêu chí. Bình quân đạt 9 tiêu chí. Các tiêu chí cơ bản như thu nhập, lao động việc làm thường xuyên, tổ chức sản xuất, hộ nghèo, môi trường chỉ có 1-4 xã đạt.
Sự tham gia của người dân: Người dân xã Quy Hóa có ý thức cao hơn trong việc tham gia các cuộc họp cộng đồng liên quan xây dựng NTM, trong khi xã Thượng Hóa do địa hình rộng, dân cư thưa thớt nên việc tổ chức và vận động gặp nhiều khó khăn. Đóng góp chủ yếu là công lao động và vật chất, đóng góp tài chính rất hạn chế. Mức độ ưu tiên công trình phụ thuộc vào lợi ích thực tế với người dân, ưu tiên các công trình trường học, thủy lợi, giao thông hơn các công trình văn hóa, bưu điện.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy việc huy động nguồn lực cộng đồng tại huyện Minh Hóa còn nhiều hạn chế do điều kiện kinh tế khó khăn, địa hình phức tạp và nhận thức của người dân chưa đồng đều. So với các nghiên cứu tại các tỉnh miền núi khác, mức độ huy động tài chính thấp hơn do thu nhập bình quân thấp và thiếu sự tham gia của doanh nghiệp. Việc huy động chủ yếu dựa vào công lao động và vật chất, phù hợp với điều kiện kinh tế hộ nghèo.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố mức độ đạt tiêu chí NTM của các xã, bảng so sánh thu nhập và mức đóng góp của các nhóm hộ, biểu đồ thể hiện tỷ lệ tham gia các hình thức đóng góp của người dân. Phân tích SWOT cho thấy điểm mạnh là sự hỗ trợ của chính quyền và sự đóng góp của người dân; điểm yếu là thu nhập thấp, địa hình khó khăn; cơ hội là chính sách hỗ trợ của Nhà nước; thách thức là tư tưởng trông chờ và thiếu nguồn lực doanh nghiệp.
Đề xuất và khuyến nghị
Đào tạo nguồn nhân lực cho xây dựng NTM: Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý, vận động cộng đồng cho cán bộ xã, thôn và các tổ chức chính trị xã hội trong vòng 1-2 năm tới nhằm nâng cao năng lực thực hiện chương trình.
Tăng cường sự tham gia của người dân: Xây dựng các chương trình tuyên truyền, vận động phù hợp với đặc điểm địa phương, đặc biệt tại các xã có địa hình phức tạp như Thượng Hóa, nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong xây dựng NTM.
Phát triển kinh tế hộ và liên kết sản xuất: Hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất hàng hóa, hợp tác xã, trang trại để tăng thu nhập cho người dân, từ đó nâng cao khả năng đóng góp tài chính cho xây dựng NTM trong vòng 3-5 năm.
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và liên kết: Xây dựng cơ chế ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tại địa phương, tạo nguồn lực bổ sung cho xây dựng NTM.
Cơ chế huy động nguồn lực linh hoạt: Áp dụng các hình thức huy động phù hợp với điều kiện từng địa phương, không áp dụng rập khuôn, đảm bảo huy động hiệu quả các nguồn lực tiền, vật chất, công lao động và trí tuệ cộng đồng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý và hoạch định chính sách: Giúp hiểu rõ thực trạng và các giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM tại các huyện nghèo miền núi, từ đó xây dựng chính sách phù hợp.
Nhà nghiên cứu và học viên ngành phát triển nông thôn, kinh tế nông nghiệp: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực cộng đồng, phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu.
Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể địa phương: Hỗ trợ nâng cao năng lực vận động, huy động sự tham gia của người dân trong các hoạt động phát triển nông thôn.
Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn: Hiểu rõ vai trò và tiềm năng hợp tác với cộng đồng địa phương trong phát triển sản xuất và xây dựng NTM.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao việc huy động nguồn lực cộng đồng ở huyện Minh Hóa còn hạn chế?
Do điều kiện kinh tế khó khăn, thu nhập thấp, địa hình phức tạp và nhận thức của người dân chưa đồng đều, dẫn đến đóng góp tài chính hạn chế và sự tham gia chưa tích cực.Các hình thức huy động nguồn lực cộng đồng phổ biến là gì?
Bao gồm đóng góp tiền mặt, vật chất, công lao động và sự tham gia ý kiến trong các hoạt động xây dựng NTM, trong đó công lao động và vật chất chiếm tỷ trọng lớn tại các huyện nghèo.Làm thế nào để nâng cao sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM?
Thông qua tuyên truyền, vận động phù hợp với đặc điểm địa phương, tổ chức các cuộc họp, hội thảo, và tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị xã hội để nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng.Vai trò của doanh nghiệp trong huy động nguồn lực xây dựng NTM như thế nào?
Doanh nghiệp có thể đầu tư vốn, liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, góp phần bổ sung nguồn lực tài chính và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
Phương pháp phát triển cộng đồng dựa vào tài sản và nguồn lực (ABCD), kết hợp với thống kê mô tả, so sánh, phân tích chuyên gia và SWOT để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
Kết luận
- Huyện Minh Hóa có nhiều khó khăn về địa hình, kinh tế và xã hội, ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM.
- Mức độ đạt tiêu chí NTM còn thấp, chỉ có 6.67% xã đạt từ 15 tiêu chí trở lên, phần lớn xã đạt dưới 10 tiêu chí.
- Người dân chủ yếu đóng góp công lao động và vật chất, đóng góp tài chính hạn chế do thu nhập thấp và thiếu sự tham gia của doanh nghiệp.
- Sự tham gia của cộng đồng tại xã Quy Hóa tích cực hơn so với xã Thượng Hóa do điều kiện địa lý và nhận thức khác biệt.
- Đề xuất các giải pháp đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường tuyên truyền vận động, phát triển kinh tế hộ, khuyến khích doanh nghiệp và áp dụng cơ chế huy động linh hoạt nhằm nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực xây dựng NTM.
Tiếp theo, cần triển khai các chương trình đào tạo và vận động cộng đồng trong vòng 1-2 năm, đồng thời xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền, doanh nghiệp và người dân để huy động nguồn lực hiệu quả. Các nhà quản lý và tổ chức liên quan được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả xây dựng NTM tại các huyện nghèo miền núi.