Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển nông nghiệp bền vững, phân bón hữu cơ vi sinh (HCVS) ngày càng được quan tâm do khả năng cải tạo đất, duy trì năng suất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Việt Nam hiện có nguồn phụ phẩm nông nghiệp phong phú, trong đó phụ phẩm từ sản xuất đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) là nguồn nguyên liệu hữu cơ quý giá nhưng chưa được tận dụng hiệu quả. Trung bình, mỗi tấn nấm đông trùng hạ thảo tươi thải ra khoảng 3 tấn rác thải hữu cơ, gồm bã nấm, vỏ khoai tây và vỏ trứng gà, nếu không xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Luận văn thạc sĩ này thực hiện từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2023 tại Trại thực nghiệm Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, nhằm sản xuất và đánh giá hiệu quả phân bón HCVS từ phụ phẩm đông trùng hạ thảo trên cây cải ngọt (Brassica integrifolia). Mục tiêu cụ thể là xử lý phụ phẩm bằng chế phẩm vi sinh chứa Bacillus sp. và đánh giá ảnh hưởng của phân bón này đến sinh trưởng, năng suất cây cải ngọt. Nghiên cứu góp phần giảm chi phí sản xuất phân bón, nâng cao giá trị phụ phẩm và thúc đẩy phát triển nông nghiệp xanh, bền vững.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào phụ phẩm đông trùng hạ thảo phối trộn theo tỷ lệ 80% đế nấm, 10% bã khoai tây và 10% vỏ trứng, sử dụng chế phẩm vi sinh Bacillus sp. và Microbe lift trong quá trình ủ phân. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn trong việc tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp, giảm ô nhiễm môi trường và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau an toàn.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:
- Lý thuyết phân bón hữu cơ vi sinh (HCVS): Phân bón HCVS là sản phẩm ủ hoai mục từ chất thải hữu cơ, chứa vi sinh vật có ích với mật độ ≥ 10^7 CFU/g, giúp cải tạo đất, tăng độ phì và cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.
- Mô hình ủ phân compost: Quá trình ủ hiếu khí chuyển hóa chất hữu cơ phức tạp thành chất mùn ổn định, trải qua các giai đoạn mesophilic, thermophilic và giai đoạn hoàn thiện, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố vật lý - hóa học như nhiệt độ, pH, độ ẩm, tỷ lệ C/N.
- Khái niệm vi sinh vật Bacillus sp.: Bacillus là nhóm vi khuẩn gram dương, có khả năng sinh bào tử, chịu nhiệt, phân giải cellulose, amylase, protease, lipase, được ứng dụng trong xử lý chất thải hữu cơ và làm phân bón sinh học.
- Chỉ tiêu chất lượng phân bón theo QCVN 01-189:2019/BNNPTNT: Bao gồm mật độ vi khuẩn có ích, hàm lượng chất hữu cơ, không nhiễm vi khuẩn gây bệnh như E.coli, Salmonella, tỷ lệ C/N, pH, độ ẩm và các yếu tố hạn chế kim loại nặng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu gồm hai thí nghiệm kế thừa, thực hiện từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2023 tại TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.
- Nguồn dữ liệu: Phụ phẩm đông trùng hạ thảo (đế nấm, bã khoai tây, vỏ trứng) thu thập từ Công ty Cổ phần Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao Nam Vàng; vi khuẩn Bacillus sp. phân lập từ suối nước nóng Trường Xuân; cây cải ngọt giống PN-02.
- Phương pháp phân tích:
- Thí nghiệm ủ phân compost quy mô 0,16 m³, phối trộn nguyên liệu theo tỷ lệ 80:10:10 (đế nấm : bã khoai tây : vỏ trứng).
- Bổ sung chế phẩm vi sinh Bacillus sp. hoặc Microbe lift, so sánh với đối chứng không bổ sung vi sinh.
- Theo dõi các chỉ tiêu nhiệt độ, độ ẩm, pH, tỷ lệ C/N, mật độ vi khuẩn có ích, vi khuẩn gây bệnh trong quá trình ủ.
- Thí nghiệm trồng cải ngọt trên đất xám bạc màu, bố trí theo thiết kế hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức, 3 lần lặp lại, diện tích 150 m².
- Đo đạc chỉ tiêu sinh trưởng (chiều cao, số lá, kích thước lá), năng suất thực thu, phân tích hàm lượng dinh dưỡng đất trước và sau thí nghiệm.
- Cỡ mẫu: 15 ô thí nghiệm, mỗi ô 10 m², tổng diện tích 150 m².
- Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Microsoft Excel và SAS 9, phân tích ANOVA, kiểm định LSD mức ý nghĩa α = 0,05.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh đến quá trình ủ phân:
- Nhiệt độ đống ủ có bổ sung Bacillus sp. và Microbe lift đạt 54,3°C và 53,5°C sau 14 ngày, duy trì trên 50°C trong 2 tuần tiếp theo, trong khi đối chứng chỉ đạt tối đa 48°C.
- Độ ẩm ban đầu duy trì 56-61%, giảm còn 30,8-33,5% sau 55 ngày, phù hợp tiêu chuẩn phân bón.
- pH giảm nhanh trong 2 tuần đầu (5,3-5,4), sau đó tăng dần đến 6,4-6,5, tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển.
- Tỷ lệ C/N giảm từ 21,8 xuống 10,6-18,7, cho thấy quá trình khoáng hóa và ổn định phân compost hiệu quả.
- Chất lượng phân bón sau ủ:
- Phân bón có bổ sung vi sinh đạt mật độ Bacillus sp. 1,41x10^8 - 2,17x10^8 CFU/g, mật độ E.coli trong ngưỡng cho phép, không phát hiện Salmonella.
- Hàm lượng chất hữu cơ đạt 26,3-30,6%, đạm tổng số tăng lên 0,952-1,130%, đáp ứng tiêu chuẩn QCVN 01-189:2019/BNNPTNT.
- Ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất cây cải ngọt:
- Cây cải ngọt bón 100% phân vô cơ kết hợp 5 kg compost B/1000 m² đạt năng suất thực thu 4,65 tấn/1000 m², cao hơn 8,6% so với compost A và 16,8% so với phân bò đối chứng.
- Chiều cao cây, số lá và kích thước lá cải ngọt tăng đáng kể ở nghiệm thức có bổ sung phân hữu cơ vi sinh.
- Hiệu quả kinh tế:
- Lợi nhuận đạt 16,2 triệu đồng/1000 m² với tỷ suất lợi nhuận 1,4 lần khi sử dụng phân bón HCVS từ phụ phẩm đông trùng hạ thảo.
- Phân bón HCVS có thể giảm 50% lượng phân bón so với phân bò mà vẫn duy trì năng suất cao.
Thảo luận kết quả
Quá trình ủ phân với bổ sung chế phẩm vi sinh Bacillus sp. và Microbe lift đã kích thích hoạt động vi sinh vật phân giải chất hữu cơ, thể hiện qua nhiệt độ đống ủ duy trì trên 50°C, phù hợp với giai đoạn thermophilic giúp tiêu diệt mầm bệnh và hạt cỏ dại. Độ ẩm và pH được duy trì trong khoảng tối ưu cho vi sinh vật phát triển, đảm bảo quá trình khoáng hóa hiệu quả. Tỷ lệ C/N giảm cho thấy sự chuyển hóa carbon thành CO₂ và tích lũy nitơ hữu hiệu, làm tăng chất lượng phân bón.
So sánh với các nghiên cứu trước đây, kết quả phù hợp với tiêu chuẩn phân bón hữu cơ vi sinh quốc gia và các nghiên cứu về ứng dụng Bacillus sp. trong xử lý phụ phẩm nông nghiệp. Việc sử dụng phân bón HCVS từ phụ phẩm đông trùng hạ thảo không chỉ cải thiện sinh trưởng cây trồng mà còn nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, đồng thời góp phần giảm lượng phân bón hóa học, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ diễn biến nhiệt độ, pH, độ ẩm trong quá trình ủ, bảng so sánh chỉ tiêu chất lượng phân bón và biểu đồ năng suất cây cải ngọt giữa các nghiệm thức để minh họa rõ ràng hiệu quả của phân bón HCVS.
Đề xuất và khuyến nghị
- Áp dụng rộng rãi phân bón HCVS từ phụ phẩm đông trùng hạ thảo: Khuyến khích các doanh nghiệp và hộ nông dân sử dụng phân bón này để giảm chi phí phân bón vô cơ, nâng cao năng suất cây cải ngọt trong vòng 1-2 vụ/năm.
- Phát triển chế phẩm vi sinh Bacillus sp. chuyên biệt: Đầu tư nghiên cứu và sản xuất chế phẩm vi sinh chứa Bacillus sp. phù hợp với điều kiện khí hậu và nguyên liệu địa phương, đảm bảo hiệu quả ủ phân và an toàn môi trường.
- Xây dựng quy trình ủ phân chuẩn hóa: Thiết lập quy trình ủ phân compost với kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, pH và thời gian ủ tối ưu, áp dụng công nghệ đảo trộn và thông khí để nâng cao chất lượng phân bón.
- Tăng cường đào tạo và chuyển giao công nghệ: Tổ chức các khóa tập huấn cho cán bộ kỹ thuật, nông dân về kỹ thuật ủ phân hữu cơ vi sinh và sử dụng phân bón hiệu quả, trong vòng 6-12 tháng.
- Khuyến khích chính sách hỗ trợ: Đề xuất các chính sách ưu đãi về thuế, vốn vay cho doanh nghiệp và nông dân đầu tư sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ phụ phẩm nông nghiệp, thúc đẩy phát triển nông nghiệp xanh.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Khoa học cây trồng, Nông học: Nghiên cứu phương pháp xử lý phụ phẩm nông nghiệp, ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh.
- Doanh nghiệp sản xuất phân bón hữu cơ và công nghệ sinh học: Áp dụng quy trình ủ phân và chế phẩm vi sinh để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí và tăng giá trị gia tăng.
- Nông dân và hợp tác xã trồng rau an toàn: Áp dụng phân bón HCVS từ phụ phẩm đông trùng hạ thảo để cải tạo đất, tăng năng suất và giảm sử dụng phân bón hóa học.
- Cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức phát triển nông nghiệp: Xây dựng chính sách, hướng dẫn kỹ thuật và hỗ trợ phát triển phân bón hữu cơ vi sinh, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển nông nghiệp bền vững.
Câu hỏi thường gặp
Phân bón hữu cơ vi sinh từ phụ phẩm đông trùng hạ thảo có ưu điểm gì so với phân bón truyền thống?
Phân bón này giúp cải tạo đất, tăng độ phì, giảm lượng phân bón hóa học cần dùng, đồng thời tận dụng nguồn phụ phẩm nông nghiệp, giảm ô nhiễm môi trường.Chế phẩm vi sinh Bacillus sp. được sử dụng như thế nào trong quá trình ủ phân?
Bacillus sp. được bổ sung vào hỗn hợp nguyên liệu ủ với mật độ ≥ 10^7 CFU/mL, kích thích quá trình phân hủy chất hữu cơ, tăng nhiệt độ và cải thiện chất lượng phân compost.Làm thế nào để đảm bảo phân bón không chứa vi khuẩn gây bệnh như E.coli, Salmonella?
Quá trình ủ compost duy trì nhiệt độ trên 50°C trong ít nhất 2 tuần giúp tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh, đồng thời kiểm tra định kỳ mật độ vi sinh vật theo tiêu chuẩn quốc gia.Phân bón HCVS có thể giảm lượng phân bón vô cơ như thế nào?
Nghiên cứu cho thấy phân bón HCVS từ phụ phẩm đông trùng hạ thảo có thể giảm 50% lượng phân bón so với phân bò mà vẫn duy trì năng suất cây trồng cao.Có thể áp dụng phân bón này cho các loại cây trồng khác ngoài cải ngọt không?
Có thể, tuy nhiên cần nghiên cứu thêm để điều chỉnh liều lượng và đánh giá hiệu quả trên từng loại cây trồng cụ thể.
Kết luận
- Phân bón hữu cơ vi sinh từ phụ phẩm đông trùng hạ thảo phối trộn theo tỷ lệ 80% đế nấm, 10% bã khoai tây, 10% vỏ trứng, xử lý bằng chế phẩm vi sinh Bacillus sp. hoặc Microbe lift đạt tiêu chuẩn chất lượng phân bón quốc gia.
- Quá trình ủ phân với bổ sung vi sinh vật duy trì nhiệt độ trên 50°C, pH và độ ẩm trong khoảng tối ưu, tỷ lệ C/N giảm từ 21,8 xuống khoảng 10,6-18,7, đảm bảo phân compost ổn định và giàu dinh dưỡng.
- Phân bón HCVS giúp tăng sinh trưởng, năng suất cây cải ngọt, đạt năng suất thực thu 4,65 tấn/1000 m², cao hơn 8,6-16,8% so với phân bò truyền thống.
- Hiệu quả kinh tế rõ rệt với lợi nhuận 16,2 triệu đồng/1000 m² và tỷ suất lợi nhuận 1,4 lần, đồng thời giảm 50% lượng phân bón vô cơ cần sử dụng.
- Đề xuất áp dụng rộng rãi phân bón HCVS, phát triển chế phẩm vi sinh chuyên biệt, xây dựng quy trình ủ chuẩn hóa và tăng cường đào tạo chuyển giao công nghệ trong 1-2 năm tới.
Hành động tiếp theo: Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và nông dân triển khai ứng dụng phân bón hữu cơ vi sinh từ phụ phẩm đông trùng hạ thảo để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp bền vững.