Tổng quan nghiên cứu

Rừng Thông ba lá (Pinus kesiya) là loài cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao, phân bố chủ yếu ở các vùng núi cao trên 900m với khí hậu mát mẻ nhiều sương mù. Ở Việt Nam, Thông ba lá xuất hiện tại nhiều tỉnh như Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Điện Biên, Lâm Đồng... Tuy nhiên, tại tỉnh Điện Biên, quần thể rừng Thông ba lá tự nhiên duy nhất tập trung ở xã Trung Thu, huyện Tủa Chùa với diện tích khoảng trên 100 ha. Do khai thác gỗ và nhựa bất hợp pháp kéo dài, cùng với tác động của băng tuyết làm cây đổ gẫy, chất lượng rừng đã suy giảm nghiêm trọng. Mật độ rừng và cấu trúc sinh trưởng bị ảnh hưởng, đe dọa sự tồn tại của loài cây quý hiếm này tại địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định cấu trúc cơ bản của rừng Thông ba lá tự nhiên tại huyện Tủa Chùa, từ đó đề xuất các giải pháp bảo vệ và phục hồi rừng hiệu quả. Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2019-2020, tập trung tại xã Trung Thu, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì hệ sinh thái rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững tại khu vực. Các chỉ số như mật độ cây, đường kính thân, chiều cao cây, trữ lượng gỗ được phân tích nhằm đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp kỹ thuật phù hợp.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về cấu trúc rừng và tái sinh rừng tự nhiên. Cấu trúc rừng được hiểu là quy luật sắp xếp các thành phần sinh vật theo không gian và thời gian, phản ánh mối quan hệ sinh thái giữa các cá thể cây và môi trường sống. Các dạng cấu trúc gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái tầng tán, cấu trúc đứng, phân bố theo mặt phẳng ngang và cấu trúc theo thời gian.

Mô hình phân bố số cây theo cỡ kính (N/D1.3) được sử dụng để mô tả quy luật kết cấu lâm phần, với các hàm toán học như Meyer, Weibull, Hyperbol được áp dụng để mô phỏng phân bố thực nghiệm. Ngoài ra, nghiên cứu tái sinh rừng tập trung vào mật độ, tổ thành loài, cấu trúc tuổi và chất lượng cây con, nhằm đánh giá khả năng phục hồi và phát triển của rừng.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu điều tra ngoại nghiệp tại 6 ô tiêu chuẩn (OTC) diện tích 2000 m² mỗi ô, phân bố đều trên diện tích rừng nghiên cứu. Tầng cây cao được đo đạc các chỉ tiêu: tên loài, đường kính thân (D1.3), chiều cao (Hvn, Hdc), phẩm chất cây, độ tàn che, mật độ cây. Tầng tái sinh được khảo sát tại 5 ô dạng bản (ODB) diện tích 25 m² mỗi ô, bố trí tại các góc và trung tâm OTC, đo chiều cao cây con, chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh.

Cỡ mẫu gồm toàn bộ cây trong các OTC và ODB được chọn mẫu ngẫu nhiên đại diện cho rừng Thông ba lá tại xã Trung Thu. Phân tích số liệu sử dụng phần mềm Excel và SPSS 13 để tính toán các nhân tố điều tra lâm phần như mật độ (N), đường kính bình quân (D), chiều cao bình quân (H), tổng tiết diện ngang (G), trữ lượng (M) và độ tàn che (P). Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2019 đến 2020, kết hợp kế thừa số liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các báo cáo quản lý bảo vệ rừng địa phương.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cấu trúc rừng Thông ba lá: Đường kính thân cây dao động từ 24,5 cm đến 46 cm, với đường kính bình quân từ 33,8 cm đến 38,2 cm. Chiều cao bình quân của cây trong khoảng 21,1 m đến 21,7 m. Mật độ cây biến động lớn từ 190 đến 315 cây/ha, phản ánh sự khác biệt về mức độ tác động tại các vị trí khác nhau trong rừng.

  2. Tổng tiết diện ngang và trữ lượng gỗ: Ở các OTC có mức độ tác động mạnh, tổng tiết diện ngang (G) đạt trung bình 20,15 m²/ha và trữ lượng gỗ (M) trung bình 205 m³/ha. Ở mức độ tác động trung bình, G đạt 25,77 m²/ha và M đạt 257 m³/ha. Ở mức độ tác động nhẹ, G và M cao hơn đáng kể, lần lượt là 34,50 m²/ha và 345 m³/ha.

  3. Phân bố số cây theo đường kính (N/D): Phân bố thực nghiệm cho thấy nhiều đỉnh nhấp nhô, không tuân theo các mô hình phân bố lý thuyết phổ biến. Phạm vi phân bố đường kính hẹp, không có tầng kế cận, chứng tỏ rừng chỉ có một tầng cây cao, thiếu tầng tái sinh.

  4. Quan hệ chiều cao và đường kính (H/D): Biểu đồ quan hệ H/D cho thấy chiều cao cây gần như không thay đổi theo đường kính, minh chứng cho cấu trúc rừng một tầng. Độ tàn che dao động thấp, tạo nhiều khoảng trống thuận lợi cho phục hồi rừng bằng phương pháp nhân tạo.

Thảo luận kết quả

Sự biến động mật độ và trữ lượng gỗ theo mức độ tác động cho thấy khai thác gỗ và nhựa bất hợp pháp đã làm suy giảm chất lượng rừng. Phân bố đường kính hẹp và thiếu tầng tái sinh phản ánh sự suy thoái nghiêm trọng, không đảm bảo khả năng tái sinh tự nhiên của rừng Thông ba lá tại khu vực nghiên cứu. So với các nghiên cứu về rừng hỗn loài khác, rừng Thông ba lá ở đây có cấu trúc đơn giản hơn, thiếu đa dạng tầng cây, làm giảm tính ổn định và bền vững của hệ sinh thái.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố số cây theo đường kính và biểu đồ quan hệ chiều cao - đường kính để minh họa rõ ràng cấu trúc rừng hiện tại. Kết quả cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây về tác động của khai thác và điều kiện khí hậu khắc nghiệt (băng tuyết) đến rừng Thông ba lá.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng: Thực hiện tuần tra, kiểm tra thường xuyên, xử lý nghiêm các hành vi khai thác trái phép nhằm giảm thiểu tổn thất rừng. Mục tiêu giảm 50% số vụ vi phạm trong vòng 2 năm, do Hạt Kiểm lâm huyện chủ trì.

  2. Phục hồi rừng bằng phương pháp trồng bổ sung: Tổ chức trồng mới cây Thông ba lá tại các khoảng trống trong rừng, ưu tiên các khu vực có độ tàn che thấp. Mục tiêu tăng mật độ cây tái sinh lên 500 cây/ha trong 3 năm, phối hợp với UBND xã Trung Thu và các tổ chức lâm nghiệp.

  3. Nâng cao nhận thức cộng đồng: Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng cho người dân địa phương qua các buổi tập huấn, hội thảo. Mục tiêu đạt 90% hộ dân tham gia trong 1 năm, do UBND huyện và các đoàn thể xã thực hiện.

  4. Phát triển chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR): Mở rộng diện tích rừng được chi trả DVMTR, hỗ trợ kinh phí cho người dân bảo vệ và phát triển rừng. Mục tiêu tăng diện tích rừng được chi trả lên 1.500 ha trong 2 năm, phối hợp với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Điện Biên.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý lâm nghiệp địa phương: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng Thông ba lá, nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng.

  2. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Lâm học: Tham khảo phương pháp điều tra, phân tích cấu trúc rừng và đề xuất giải pháp phục hồi rừng tự nhiên.

  3. Tổ chức phi chính phủ và các dự án bảo tồn: Áp dụng các giải pháp kỹ thuật và chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng để hỗ trợ cộng đồng địa phương trong bảo vệ rừng.

  4. Người dân và cộng đồng địa phương: Nâng cao nhận thức về vai trò của rừng Thông ba lá, tham gia tích cực vào công tác bảo vệ và phục hồi rừng, hưởng lợi từ các chính sách hỗ trợ.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao rừng Thông ba lá ở Điện Biên lại quan trọng?
    Rừng Thông ba lá tại xã Trung Thu là quần thể tự nhiên duy nhất ở Điện Biên, có giá trị kinh tế và sinh thái cao, cần bảo tồn để duy trì đa dạng sinh học và phát triển bền vững.

  2. Hiện trạng cấu trúc rừng Thông ba lá như thế nào?
    Rừng có cấu trúc một tầng với đường kính thân cây từ 24,5 đến 46 cm, chiều cao trung bình khoảng 21 m, mật độ cây dao động 190-315 cây/ha, thiếu tầng tái sinh tự nhiên.

  3. Nguyên nhân chính gây suy thoái rừng là gì?
    Khai thác gỗ và nhựa trái phép, tác động của băng tuyết làm cây đổ gẫy, cùng với thiếu tái sinh tự nhiên là những nguyên nhân chính làm suy giảm chất lượng rừng.

  4. Giải pháp phục hồi rừng được đề xuất là gì?
    Phục hồi bằng trồng bổ sung cây Thông ba lá tại các khoảng trống, kết hợp với quản lý bảo vệ nghiêm ngặt và nâng cao nhận thức cộng đồng.

  5. Làm thế nào để người dân tham gia bảo vệ rừng hiệu quả?
    Thông qua tuyên truyền pháp luật, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, tạo động lực kinh tế và trách nhiệm cộng đồng trong công tác bảo vệ và phát triển rừng.

Kết luận

  • Rừng Thông ba lá tự nhiên tại xã Trung Thu, huyện Tủa Chùa có cấu trúc một tầng, mật độ và trữ lượng gỗ giảm do khai thác và tác động môi trường.
  • Phân bố số cây theo đường kính không đồng đều, thiếu tầng tái sinh tự nhiên, ảnh hưởng đến khả năng phục hồi rừng.
  • Công tác quản lý bảo vệ rừng đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều khó khăn về nguồn lực và điều kiện tự nhiên.
  • Đề xuất các giải pháp bảo vệ, phục hồi rừng bao gồm tăng cường tuần tra, trồng bổ sung, nâng cao nhận thức cộng đồng và phát triển chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát triển bền vững rừng Thông ba lá tại Điện Biên, khuyến nghị triển khai các bước tiếp theo trong vòng 2-3 năm tới nhằm phục hồi và duy trì quần thể rừng quý hiếm này.

Hành động bảo vệ rừng Thông ba lá là cần thiết và cấp bách để giữ gìn tài nguyên thiên nhiên quý giá cho các thế hệ tương lai.