Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nằm ở vùng duyên hải miền Đông Nam Bộ, có diện tích tự nhiên khoảng 2.006,7 km² với dân số gần 800.000 người, là vùng đất có vị trí địa lý và môi trường tự nhiên đặc thù, thuận lợi cho phát triển kinh tế và văn hóa. Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập toàn cầu, việc nghiên cứu các giá trị văn hóa cổ, đặc biệt là văn hóa tiền - sơ sử, đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định bề dày lịch sử và bản sắc văn hóa địa phương.

Luận văn tập trung nghiên cứu nhóm di tích thời đại kim khí ven biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đặc biệt là các di tích nằm trong vùng ngập mặn ven biển huyện Tân Thành. Nghiên cứu nhằm hệ thống hóa tư liệu khảo cổ học, phân tích đặc trưng di tích và di vật, đồng thời xác lập mối quan hệ văn hóa và niên đại của nhóm di tích này trong bối cảnh tiền - sơ sử của Đông Nam Bộ. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các di tích như Gò Cá Sỏi, Gò Cây Me, Gò Bay Mộ và các địa điểm khác trong vùng ngập mặn ven biển huyện Tân Thành, với các đợt khảo sát và khai quật diễn ra từ năm 1998 đến 2004.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bổ sung tư liệu khảo cổ học cho lịch sử địa phương, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn áp dụng các lý thuyết và mô hình nghiên cứu khảo cổ học truyền thống kết hợp với các phương pháp khoa học tự nhiên để phân tích nhóm di tích thời đại kim khí ven biển. Hai khung lý thuyết chính bao gồm:

  1. Lý thuyết văn hóa vật chất: Tập trung vào việc phân tích các loại hình di vật như đồ đá, đồ gốm, đồ xương để xác định đặc trưng văn hóa, kỹ thuật sản xuất và đời sống cư dân thời tiền - sơ sử.

  2. Mô hình sinh thái học khảo cổ: Nghiên cứu mối quan hệ giữa môi trường tự nhiên (địa hình, khí hậu, sinh thái rừng ngập mặn) và hoạt động cư trú, sản xuất của nhóm cư dân thời đại kim khí ven biển.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: di tích khảo cổ, tầng văn hóa, đồ đá công cụ, đồ gốm nguyên liệu, niên đại tuyệt đối, môi trường sinh thái ngập mặn, và nhóm di tích văn hóa.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp khảo cổ học truyền thống làm chủ đạo, kết hợp với các kỹ thuật khoa học hiện đại:

  • Nguồn dữ liệu: Bao gồm các hiện vật khảo cổ thu thập được qua các đợt khảo sát, thám sát và khai quật tại các di tích Gò Cá Sỏi, Gò Cây Me, Gò Bay Mộ và các địa điểm khác trong vùng ngập mặn ven biển huyện Tân Thành. Tổng diện tích khai quật khoảng 474 m², thu thập 322 đồ đá, 27 đồ xương, 26 đồ gốm nguyên hoặc gần nguyên cùng hơn 143.000 mảnh gốm các loại.

  • Phương pháp phân tích: Phân loại và mô tả hiện vật theo chất liệu, loại hình và kỹ thuật chế tác; xác định niên đại tuyệt đối bằng các phương pháp khoa học tự nhiên; giám định xương răng động vật để tái hiện môi trường sinh thái và đời sống cư dân; so sánh đối chiếu giữa các di tích trong vùng và khu vực Đông Nam Bộ để xác định đặc trưng văn hóa và mối quan hệ cộng đồng cư dân.

  • Timeline nghiên cứu: Các đợt khảo sát và khai quật chính diễn ra từ năm 1998 đến 2004, với các hoạt động điều tra mở rộng và phân tích hiện vật tiếp tục được thực hiện trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.

Phương pháp chọn mẫu tập trung vào các di tích tiêu biểu trong vùng ngập mặn ven biển nhằm đảm bảo tính đại diện và khả năng so sánh với các nhóm di tích khác trong khu vực.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Xác lập nhóm di tích thời đại kim khí ven biển: Qua khảo sát 16 địa điểm, có 11 di tích có đặc trưng di tích và di vật tương đồng, tạo thành nhóm di tích thời đại kim khí ven biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Các di tích này nằm trên các gò đất cao trong vùng ngập mặn ven biển huyện Tân Thành, với diện tích từ vài trăm đến vài nghìn mét vuông.

  2. Đặc trưng di tích và tầng văn hóa: Tầng văn hóa tại các di tích như Gò Cá Sỏi và Gò Cây Me có độ dày trung bình từ 1,1 đến 1,5 m, gồm 5 lớp đất khác nhau chứa than tro, xương răng động vật, vỏ nhuyễn thể và các loại hình hiện vật đá, xương, gốm. Địa tầng đồng nhất phản ánh quá trình cư trú lâu dài và ổn định của cư dân thời đại kim khí.

  3. Đồ đá và công cụ sản xuất: Tổng cộng thu thập 322 đồ đá, trong đó 45,34% là công cụ sản xuất như rìu (chiếm 25,16%), bôn, đục, dao, bàn mài, hòn ghè. Rìu có vai chiếm 14,29%, kích thước dao động chiều dài từ 5 đến 14 cm. Đặc biệt, phát hiện một con dao đá hiếm gặp trong khu vực. Các công cụ đá chủ yếu làm từ đá cứng màu xanh đen, kỹ thuật chế tác tập trung vào ghè đẽo và mài.

  4. Đồ xương phong phú: Thu thập 27 đồ xương với loại hình đa dạng gồm mũi lao có ngạnh, mũi nhọn một đầu và hai đầu, phác vật rìu, và các mảnh xương có vết chế tác. Công cụ mũi nhọn chiếm 37%, trong đó mũi nhọn hai đầu chiếm 26%. Kỹ thuật chế tác đồ xương có sự xuất hiện của kỹ thuật cưa, cắt, chưa thấy trong đồ đá.

  5. Đồ gốm đa dạng và phong phú: Tổng số hơn 143.000 mảnh gốm, trong đó 26 tiêu bản nguyên hoặc gần nguyên được hình dáng. Gốm chủ yếu là loại thô, màu nâu đỏ hoặc vàng nhạt, xương gốm đen pha bã thực vật và vỏ nhuyễn thể tán nhỏ chiếm 97%. Loại mịn chiếm khoảng 3%, có thể do giao lưu với vùng khác. Các loại hình gốm gồm nồi, bình, bát đáy lõi, bát chân cao, cốc có chân, mô hình cà ràng, nồi minh khí và bi gốm.

Thảo luận kết quả

Nhóm di tích thời đại kim khí ven biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thể hiện đặc trưng văn hóa riêng biệt trong bối cảnh tiền - sơ sử Đông Nam Bộ. Việc cư trú trên các gò đất cao trong vùng ngập mặn cho thấy cư dân đã biết tận dụng môi trường sinh thái rừng ngập mặn để phát triển kinh tế dựa vào thủy hải sản và chăn nuôi lợn. Sự phong phú của đồ đá công cụ, đặc biệt là rìu và bàn mài, phản ánh kỹ thuật sản xuất công cụ phát triển và tính thực dụng trong sử dụng nguyên liệu.

Sự xuất hiện đồ xương với kỹ thuật chế tác cưa, cắt cho thấy sự đa dạng trong công nghệ chế tác công cụ, đồng thời góp phần làm rõ đặc trưng văn hóa của nhóm cư dân này so với các nhóm khác trong khu vực. Đồ gốm với tỷ lệ lớn gốm thô và các loại hình đa dạng minh chứng cho hoạt động sản xuất gốm phát triển, có thể phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.

So sánh với các di tích cùng thời kỳ ở lưu vực sông Đồng Nai và Long An, nhóm di tích Bà Rịa - Vũng Tàu có nhiều nét tương đồng về loại hình di tích và di vật, đồng thời có những đặc điểm riêng biệt như số lượng lớn hòn ghè, hòn cuội và sự xuất hiện dao đá hiếm gặp. Các biểu đồ phân bố tỷ lệ đồ đá, đồ xương và đồ gốm có thể minh họa rõ nét sự đa dạng và đặc trưng của nhóm di tích này.

Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ bức tranh văn hóa tiền - sơ sử của vùng Đông Nam Bộ, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác bảo tồn di tích: Xây dựng kế hoạch bảo vệ các di tích nhóm thời đại kim khí ven biển, đặc biệt là các di tích nằm trong vùng ngập mặn huyện Tân Thành, nhằm ngăn chặn sự tàn phá do phát triển công nghiệp, nuôi trồng thủy sản và xây dựng hạ tầng. Thời gian thực hiện: 1-3 năm; chủ thể: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phối hợp với các cơ quan chức năng.

  2. Phát triển nghiên cứu khảo cổ học chuyên sâu: Tiếp tục khai quật, khảo sát mở rộng các di tích trong nhóm để hoàn thiện hệ thống tư liệu, xác định niên đại chính xác và tái hiện chi tiết đời sống cư dân thời đại kim khí. Thời gian: 3-5 năm; chủ thể: Viện Khảo cổ học, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam và các trường đại học liên quan.

  3. Xây dựng chương trình giáo dục và truyền thông: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về giá trị di sản khảo cổ học cho cộng đồng địa phương và du khách, nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ di tích và phát huy giá trị văn hóa. Thời gian: liên tục; chủ thể: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

  4. Phát triển du lịch văn hóa bền vững: Kết hợp khai thác giá trị khảo cổ học với phát triển du lịch sinh thái vùng ngập mặn, tạo điểm nhấn văn hóa đặc trưng cho tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, góp phần phát triển kinh tế địa phương. Thời gian: 2-4 năm; chủ thể: Ban Quản lý Du lịch tỉnh, các doanh nghiệp du lịch.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà nghiên cứu khảo cổ học và lịch sử: Luận văn cung cấp hệ thống tư liệu phong phú về nhóm di tích thời đại kim khí ven biển, giúp các nhà khoa học hiểu rõ hơn về văn hóa tiền - sơ sử Đông Nam Bộ và phát triển các nghiên cứu chuyên sâu.

  2. Cơ quan quản lý di sản văn hóa: Các sở, ban ngành liên quan đến bảo tồn di tích có thể sử dụng kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để xây dựng chính sách bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa địa phương.

  3. Giáo viên và sinh viên ngành lịch sử, khảo cổ học: Tài liệu tham khảo hữu ích cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu về khảo cổ học Việt Nam, đặc biệt là giai đoạn sơ kỳ kim khí.

  4. Doanh nghiệp và nhà đầu tư du lịch: Thông tin về giá trị văn hóa và tiềm năng phát triển du lịch văn hóa vùng ngập mặn ven biển giúp các doanh nghiệp xây dựng sản phẩm du lịch đặc sắc, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Nhóm di tích thời đại kim khí ven biển Bà Rịa - Vũng Tàu có đặc điểm gì nổi bật?
    Nhóm di tích này nằm trên các gò đất cao trong vùng ngập mặn ven biển huyện Tân Thành, có tầng văn hóa dày trung bình 1,1-1,5 m, chứa nhiều hiện vật đá, xương, gốm đặc trưng cho cư dân thời sơ kỳ kim khí, với kỹ thuật chế tác công cụ đá và xương phát triển.

  2. Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong luận văn là gì?
    Phương pháp khảo cổ học truyền thống kết hợp với các kỹ thuật khoa học tự nhiên như xác định niên đại tuyệt đối, giám định xương răng động vật, phân loại và mô tả hiện vật theo chất liệu và loại hình.

  3. Số lượng và loại hình hiện vật thu thập được tại các di tích là bao nhiêu?
    Tổng cộng thu thập 322 đồ đá, 27 đồ xương, 26 đồ gốm nguyên hoặc gần nguyên cùng hơn 143.000 mảnh gốm các loại, bao gồm rìu, bôn, đục, dao, bàn mài, mũi lao, mũi nhọn, nồi, bình, bát, cốc và bi gốm.

  4. Ý nghĩa của nghiên cứu nhóm di tích này đối với lịch sử địa phương?
    Nghiên cứu giúp khẳng định bề dày lịch sử văn hóa tiền - sơ sử của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cung cấp tư liệu khoa học cho công tác bảo tồn di sản, phát triển du lịch văn hóa và giáo dục lịch sử địa phương.

  5. Các đề xuất chính để bảo vệ và phát huy giá trị nhóm di tích là gì?
    Bao gồm tăng cường bảo tồn di tích, phát triển nghiên cứu khảo cổ học chuyên sâu, xây dựng chương trình giáo dục truyền thông và phát triển du lịch văn hóa bền vững tại vùng ngập mặn ven biển.

Kết luận

  • Luận văn lần đầu tiên hệ thống hóa tư liệu và kết quả nghiên cứu nhóm di tích thời đại kim khí ven biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cung cấp cái nhìn toàn diện về đặc trưng văn hóa và niên đại của nhóm di tích này.
  • Phân tích chi tiết các loại hình di vật đá, xương và gốm cho thấy kỹ thuật sản xuất công cụ và đời sống cư dân thời sơ kỳ kim khí phát triển đa dạng và đặc trưng.
  • Nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ bức tranh văn hóa tiền - sơ sử Đông Nam Bộ, đồng thời bổ sung tư liệu quan trọng cho lịch sử địa phương và khảo cổ học Việt Nam.
  • Đề xuất các giải pháp bảo tồn, nghiên cứu và phát huy giá trị di tích nhằm bảo vệ di sản văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
  • Các bước tiếp theo bao gồm mở rộng khai quật, hoàn thiện phân tích hiện vật và xây dựng chương trình giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về giá trị di sản khảo cổ học.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ và phát huy giá trị di sản khảo cổ học quý báu của Bà Rịa - Vũng Tàu!