Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng và Kết Quả Điều Trị Tiền Sản Giật Nặng Tại Bệnh Viện Sản Nhi Cà Mau (2018-2019)

Chuyên ngành

Sản Phụ Khoa

Người đăng

Ẩn danh

2019

100
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Tiền Sản Giật Nặng Định Nghĩa Tầm Quan Trọng

Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng đặc trưng của thai kỳ, ảnh hưởng đến nhiều hệ thống cơ quan của sản phụ và/hoặc thai nhi. Biểu hiện phổ biến nhất là cao huyết áp thai kỳ và protein niệu. TSG khởi phát sau 20 tuần thai kỳ và được chia thành TSG và tiền sản giật nặng. TSG gây ra các biến chứng nghiêm trọng như suy thận, nhau bong non, sản giật, hội chứng HELLP, thai chết lưu, tử vong chu sinh, và sinh non. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của TSG liên quan đến sự xâm nhập bất thường của tế bào gai nhau và tổn thương tế bào nội mạc mạch máu. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi tùy theo thời gian và khu vực. Nghiên cứu tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau nhằm giúp bác sĩ có cái nhìn đúng đắn hơn, xử trí kịp thời, hạn chế tối đa biến chứng nặng do bệnh lý TSG.

1.1. Định Nghĩa Tiền Sản Giật Cập Nhật Theo Hướng Dẫn Mới Nhất

Định nghĩa TSG hiện nay không chỉ giới hạn ở cao huyết áp thai kỳ và protein niệu. TSG là một hội chứng đặc trưng của thai kỳ ảnh hưởng đến nhiều hệ thống cơ quan. Protein niệu vẫn là dấu hiệu đặc trưng để chẩn đoán TSG, phản ánh tổn thương nội mô toàn hệ thống. Chẩn đoán TSG khi huyết áp tăng trên 140/90 mmHg qua hai lần đo cách 4 giờ trên thai phụ sau 20 tuần mang thai, kèm theo một hoặc nhiều dấu hiệu liên quan đến nội tạng như protein niệu, giảm tiểu cầu, suy thận, suy chức năng gan, hoặc triệu chứng thần kinh. Theo phần lớn các hướng dẫn quốc tế thì chẩn đoán tiền sản giật khi huyết áp tăng trên 140/90 mmHg qua hai lần đo cách 4 giờ trên thai phụ sau 20 tuần mang thai và kèm theo một hoặc nhiều dấu hiệu liên quan đến nội tạng như sau: Protein niệu: > 300mg/24 giờ hay 01g/l (2+) trên que thử Protein/creatinin niệu ≥ 30mg/mmol (0,3mg/mg).

1.2. Phân Loại Tiền Sản Giật Tiêu Chí Đánh Giá Mức Độ Nặng

Tiền sản giật được chia thành tiền sản giậttiền sản giật nặng. Sự phân biệt dựa trên mức độ nặng của huyết áp và các dấu hiệu phản ánh tổn thương cơ quan. Các chỉ số về mức độ nặng bao gồm huyết áp tâm trương, huyết áp tâm thu, protein niệu, đau đầu, hoa mắt, đau vùng thượng vị, thiểu niệu, co giật, creatinine huyết thanh, giảm tiểu cầu, men gan tăng, thai kém phát triển, và phù phổi. Protein niệu không còn là dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán tiền sản giật nặng. Theo nhiều tác giả, protein niệu hiện nay không còn là dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán tiền sản giật nặng nữa.

II. Thách Thức Chẩn Đoán Tiền Sản Giật Nặng Triệu Chứng Cận Lâm Sàng

Chẩn đoán tiền sản giật nặng đòi hỏi sự đánh giá toàn diện về lâm sàng và cận lâm sàng. Tăng huyết áp là triệu chứng quan trọng và xuất hiện sớm. Protein niệu có thể xuất hiện, nhưng không phải lúc nào cũng có. Các triệu chứng khác bao gồm đau đầu, rối loạn thị giác, và đau thượng vị. Cận lâm sàng cho thấy thay đổi số lượng tiểu cầu, chức năng thận, và men gan. Nồng độ acid uric huyết thanh có thể tăng cao. Các xét nghiệm khác bao gồm đánh giá dự trữ kiềm, áp suất keo, và soi đáy mắt. Việc chẩn đoán phân biệt với tăng huyết áp mãn tính trước thai kỳ là rất quan trọng.

2.1. Triệu Chứng Lâm Sàng Tiền Sản Giật Nặng Dấu Hiệu Cần Lưu Ý

Tăng huyết áp là triệu chứng quan trọng và xuất hiện sớm ở bệnh nhân TSG, nó cũng là một trong các tiêu chuẩn để phân loại TSG. Theo tổ chức y tế thế giới và Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ, chỉ số huyết áp nên được so sánh với thời điểm trước 20 tuần thai kỳ. Trong những trường hợp không xác định được chỉ số huyết áp cơ bản trước khi mang thai thì chẩn đoán tăng huyết áp khi trị số HATT ≥ 140mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90mmHg qua hai lần đo cách 4 giờ. Với những trường hợp xác định được chỉ số huyết áp trước đó thì chẩn đoán tăng huyết áp khi HATT tăng trên 30mmHg và HATTr tăng trên 15mmHg. Đau đầu từ lâu đã được xem như một dấu hiệu cảnh báo cơn sản giật, đau đầu thường không đáp ứng với thuốc giảm đau thông thường. Cơ chế chính xác của các cơn đau đầu chưa được biết rõ mặc dù bệnh não do tăng huyết áp, co thắt mạch máu não và bất thường áp lực tưới máu não có liên quan đến triệu chứng này.

2.2. Cận Lâm Sàng Tiền Sản Giật Nặng Thay Đổi Tiểu Cầu Thận Gan

Giảm tiểu cầu ở thai phụ có thể xảy ra cấp tính do tiền sản giật và phụ thuộc vào mức độ tiến triển, mức độ trầm trọng của bệnh, giảm tiểu cầu khi tiểu cầu dưới 100. Nguyên nhân giảm tiểu cầu chưa được chứng minh một cách rõ ràng, tuy nhiên các giả thuyết ủng hộ cơ chế miễn dịch do tổn thương mô. Các thay đổi liên quan đến thận bao gồm giảm mức lọc cầu thận từ 10 đến 40%, tăng nồng độ creatinin, acid uric và canxi huyết thanh. Xét nghiệm về chức năng thận: ngoài protein nước tiểu có thể thấy hồng cầu, bạch cầu, trụ niệu tùy thuộc vào mức độ trầm trọng của tổn thương thận. Hoại tử xuất huyết chung quanh khoảng cửa ngoại vi phân thùy gan là nguyên nhân gây ra các enzym gan tăng trong huyết thanh. Vỡ gan thường gặp ở thuỳ gan phải khoảng 80%.

2.3. Phân Biệt Tăng Huyết Áp Do Thai Kỳ Tăng Huyết Áp Mãn Tính

Cần chẩn đoán phân biệt tăng huyết áp mãn tính trước khi có thaităng huyết áp do thai qua bảng sau: Tăng huyết áp mãn tính trước khi có thai có thời gian xuất hiện trước 20 tuần của thai kỳ, Acid uric có thể tăng, Protein niệu có thể xuất hiện. Tăng huyết áp do thai có thời gian xuất hiện từ tuần thứ 20 của thai kỳ, Acid uric chỉ tăng cao trong TSG, Protein niệu xuất hiện sau 20 tuần thai kỳ.

III. Biến Chứng Nguy Hiểm Của Tiền Sản Giật Nặng Ảnh Hưởng Mẹ Bé

Tiền sản giật nặng gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả sản phụthai nhi. Các biến chứng cho thai phụ bao gồm sản giật, nhau bong non, hội chứng HELLP, vỡ gan, phù phổi cấp, và suy thận. Các biến chứng cho thai nhi bao gồm thai chết lưu, sinh non, và suy dinh dưỡng trong bào thai. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ tử vong mẹ ở các nước phát triển là 4/100.000 thai phụ, các nước đang phát triển là 5/100.000 thai phụ mắc bệnh lý TSG, nguyên nhân gây tử vong mẹ là do sản giật, chảy máu, vỡ gan, phù phổi cấp, suy thận.

3.1. Biến Chứng Cho Mẹ Sản Giật Nhau Bong Non Hội Chứng HELLP

Sản giật là biến chứng cấp tính nguy hiểm nhất nếu không được theo dõi và điều trị của TSG nặng. Sản giật có thể xảy ra trước sinh (25%), trong sinh (50%), sau sinh (25%). Nghiên cứu của Nicola Vousden (2019) cho thấy tỷ lệ SG <1% ở những thai phụ bị TSG nặng. Nhau bong non là tình trạng nhau bám ở vị trí bình thường nhưng bong sớm trước khi sổ thai do bệnh lý hoặc chấn thương. Nhau bong non là một cấp cứu sản khoa nguy hiểm chiếm tỷ lệ khoản 0,56% trên thai phụ tiền sản giật. Hội chứng HELLP là biến chứng nặng nề xảy ra khoảng 4 - 12% trên lâm sàng, hội chứng gồm: tán huyết, tăng men gan và giảm tiểu cầu.

3.2. Biến Chứng Cho Thai Nhi Thai Chết Lưu Sinh Non Suy Dinh Dưỡng

Các biến chứng cho thai nhi bao gồm thai chết lưu, sinh non, và suy dinh dưỡng trong bào thai. Nếu acid uric tăng trên 600µmol/l thì gần như 100% thai tử vong nếu không được xử trí kịp thời. Đa số các thai phụ bị TSG nặng mức lọc cầu thận giảm, nên creatinin có thể tăng 2-3 lần so với phự nữ không mang thai.

IV. Điều Trị Tiền Sản Giật Nặng Nguyên Tắc Phương Pháp Hiện Đại

Điều trị tiền sản giật nặng tập trung vào kiểm soát huyết áp, ngăn ngừa co giật, và chấm dứt thai kỳ khi cần thiết. Magnesium sulfate được sử dụng để kiểm soát co giật. Thuốc hạ áp được sử dụng khi huyết áp quá cao. Chấm dứt thai kỳ là biện pháp cuối cùng để giải quyết tiền sản giật. Theo dõi sau sinh là rất quan trọng để phát hiện và điều trị các biến chứng muộn. Trong điều trị sản giật cần tuân thủ nguyên tắc: Kiểm soát cơn giật bằng magnsium sulfate TTM và duy trì; sử dụng thuốc hạ áp bất kỳ khi nào được xem là nguy hiểm; tránh dùng thuốc lợi tiểu trừ khi có phù phổi rõ ràng, hạn chế truyền dịch trừ khi có mất nước quá nhiều và tránh tác nhân gây tăng huyết áp. Chấm dứt thai kỳ để giải quyết tiền sản giật.

4.1. Kiểm Soát Huyết Áp Ngăn Ngừa Co Giật Vai Trò Magnesium Sulfate

Magnesium sulfate được sử dụng để kiểm soát co giật. Thuốc hạ áp được sử dụng khi huyết áp quá cao. Cần kiểm soát cơn giật bằng magnsium sulfate TTM và duy trì; sử dụng thuốc hạ áp bất kỳ khi nào được xem là nguy hiểm; tránh dùng thuốc lợi tiểu trừ khi có phù phổi rõ ràng, hạn chế truyền dịch trừ khi có mất nước quá nhiều và tránh tác nhân gây tăng huyết áp.

4.2. Chấm Dứt Thai Kỳ Giải Pháp Cuối Cùng Cho Tiền Sản Giật Nặng

Chấm dứt thai kỳ là biện pháp cuối cùng để giải quyết tiền sản giật. Cần chấm dứt thai kỳ để giải quyết tiền sản giật. Theo dõi sau sinh là rất quan trọng để phát hiện và điều trị các biến chứng muộn.

V. Nghiên Cứu Đặc Điểm Tiền Sản Giật Nặng Tại Bệnh Viện Sản Nhi Cà Mau

Nghiên cứu tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, và biến chứng ở thai phụ tiền sản giật nặng được điều trị trong năm 2018-2019. Nghiên cứu cũng đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị. Bệnh viện tiếp nhận điều trị bệnh lý tiền sản giật khá cao, khoảng 200 trường hợp trên năm, mà chưa có một nghiên cứu nào về bệnh này, nhằm giúp các bác sỹ có cái nhìn đúng hơn, xử trí kịp thời, hạn chế tối đa biến chứng nặng do bệnh lý tiền sản giật để lại.

5.1. Mục Tiêu Nghiên Cứu Khảo Sát Đặc Điểm Lâm Sàng Cận Lâm Sàng

Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, và biến chứng ở thai phụ tiền sản giật nặng được điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau năm 2018-2019.

5.2. Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Yếu Tố Liên Quan Tại Cà Mau

Nghiên cứu cũng đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị tiền sản giật nặng tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau năm 2018-2019.

VI. Tiên Lượng Phòng Ngừa Tiền Sản Giật Nặng Hướng Dẫn Chi Tiết

Tiên lượng tiền sản giật nặng phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh và thời điểm can thiệp. Phòng ngừa bao gồm kiểm soát huyết áp, chế độ ăn uống lành mạnh, và theo dõi sát sao trong thai kỳ. Cần có các biện pháp phòng ngừa tiền sản giật để giảm thiểu nguy cơ cho cả mẹ và bé. Theo dõi sau sinh là rất quan trọng để phát hiện và điều trị các biến chứng muộn.

6.1. Tiên Lượng Tiền Sản Giật Nặng Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả

Tiên lượng tiền sản giật nặng phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh và thời điểm can thiệp. Cần có các biện pháp theo dõi sát sao để cải thiện tiên lượng.

6.2. Phòng Ngừa Tiền Sản Giật Chế Độ Ăn Uống Theo Dõi Thai Kỳ

Phòng ngừa bao gồm kiểm soát huyết áp, chế độ ăn uống lành mạnh, và theo dõi sát sao trong thai kỳ. Cần có các biện pháp phòng ngừa tiền sản giật để giảm thiểu nguy cơ cho cả mẹ và bé.

08/06/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng biến chứng và kết quả điều trị tiền sản giật nặng tại bệnh viện sản nhi cà mau năm 2018 2019
Bạn đang xem trước tài liệu : Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng biến chứng và kết quả điều trị tiền sản giật nặng tại bệnh viện sản nhi cà mau năm 2018 2019

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tóm tắt nghiên cứu "Nghiên Cứu Đặc Điểm Tiền Sản Giật Nặng Tại Bệnh Viện Sản Nhi Cà Mau (2018-2019)": Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tiền sản giật nặng tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau trong giai đoạn 2018-2019. Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin quan trọng giúp các bác sĩ và nhân viên y tế nhận biết sớm các dấu hiệu của tiền sản giật nặng, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời, giảm thiểu nguy cơ biến chứng cho cả mẹ và bé. Nghiên cứu này đặc biệt hữu ích cho các chuyên gia sản khoa, sinh viên y khoa và những ai quan tâm đến sức khỏe sinh sản.

Để hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan đến sản khoa và các biện pháp xử trí, bạn có thể tham khảo thêm nghiên cứu về Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và đánh giá kết quả xử trí ối vỡ non ở tuổi thai 28 đến dưới 34 tuần tại bệnh viện phụ sản thành pố cần thơ năm 2018 2019. Nghiên cứu này sẽ cung cấp thêm góc nhìn về các tình huống cấp cứu sản khoa khác và cách xử lý hiệu quả.