Tổng quan nghiên cứu (250-300 từ)
Lưỡng cư, bò sát (LC BS) là những mắt xích quan trọng trong lưới thức ăn của các quần xã sinh vật. Với số lượng loài rất phong phú và đa dạng, LC BS là tài sản vô giá đối với cộng đồng, là nền tảng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường đồng thời có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với nông nghiệp và góp phần vào việc cân bằng sinh thái trong hệ tự nhiên và hệ nhân văn. Ngoài giá trị khoa học, LC BS từ lâu đã được con người sử dụng làm thực phẩm, dược liệu, vật trang trí - động vật cảnh, trong kỹ nghệ da, và là thiên địch của rất nhiều loài sâu bọ phá hoại mùa màng, kể cả một số loài gặm nhấm gây hại cho con người như chuột. Mặt khác, ở một mức độ nhất định, chúng cũng là động vật gây hại: các loài rắn độc đe dọa sức khỏe, tính mạng con người và vật nuôi; là những vật chủ trung gian truyền bệnh của nhiều loài kí sinh; hay có thể xâm hại ngành thủy sản do các loài cá cũng là con mồi tự nhiên của nhiều LC BS…
Khu Bảo tồn Quốc gia Nam Hà (NHNPA) ở phía bắc tỉnh Luôngnặmtha bao gồm một số khu vực hoang dã quan trọng nhất và lớn nhất ở Lào Di sản ASEAN. Phần lớn Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Hà được bao phủ bởi rừng rụng lá hỗn tạp; Với một dãy núi chạy đến biên giới với Trung Quốc dọc theo đỉnh cao này chủ yếu là rừng thường xanh khô và một số đồng cỏ. Ba con sông lớn Nam Tha, Nam Pháp và Nam Long chảy theo hướng nam tới sông Mêkông được cung cấp bởi một mạng lưới sông suối dày đặc[46]. Nặm Hà NPA có thể dễ dàng đi đến được từ thị trấn Luôngnặmtha, Muang Sing và Vieng Phoukha. Các hoạt động du lịch sinh thái trong và xung quanh Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Hà cung cấp cho du khách một cơ hội độc nhất để khám phá những môi trường đa dạng, ở các làng nghề truyền thống và hỗ trợ các chương trình bảo tồn địa phương [46].
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu (400-450 từ)
Khung lý thuyết áp dụng
LC BS là những mắt xích quan trọng trong lưới thức ăn của các quần xã sinh vật. Với số lượng loài rất phong phú và đa dạng, LC BS là tài sản vô giá đối với cộng đồng, là nền tảng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường đồng thời có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với nông nghiệp và góp phần vào việc cân bằng sinh thái trong hệ tự nhiên và hệ nhân văn.
Phương pháp nghiên cứu
- Dụng cụ ngoài thực địa: Gậy bắt rắn, hộp nhựa, giấy thấm nước tốt để giữ dung dịch hóa chất khi cố định mẫu, túi vải đựng mẫu tươi, bình nhựa tròn loại 10 lít để đựng hóa chất và đặt tại nhà dân nhờ bắt giúp, khay men dùng cố định mẫu vật, bộ đồ mổ (tiểu phẫu), panh, đèn pin cầm tay và đèn pin đeo đầu, máy xác định vị Garmin GPSMAP 62s. Hoá chất: cồn 90o.
- Dụng cụ ở phòng thí nghiệm: Thước dây, thước kẹp, nhãn tiêu bản, kính lúp, phiếu định loại mẫu, nhãn bôcan, giấy bút ghi chép, giấy can,.Dụng cụ bảo hộ lao động: khẩu trang, găng tay cao su.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận (450-500 từ)
Những phát hiện chính
- Thành phần loài LC BS ở KBT Quốc gia Nặm Hà, tỉnh Louangnamtha Lào: 28 loài LC BS, trong đó có 16 loài LC thuộc 13 giống, 6 họ, 1 bộ và 12loài BS, thuộc 12 giống, 5 họ, 1 bộ.
- Sự đa dạng về thành phần phân loại học: LC BS ở KVNC có 1 bộ, 11 họ, 25 giống, 28 loài. Trong đó, lớp Lưỡng cư (Amphibia) có 1 bộ (bộ Không đuôi - Anura), 6 họ (chiếm 54,55% tổng số họ LC BS ở KVNC), 13 giống (52% số giống), 16 loài (57,12% số loài). Lớp Bò sát (Reptilia) có 1 bộ(bộ Có vẩy - Squamata), 5 họ (chiếm 45,45% số họLC BS ở KVNC), 12 giống (chiếm 48,00% số giống), 12 loài (chiếm 42,84% số loài).
Thảo luận kết quả
- Sự đa dạng về thành phần loài LC BS ở KVNC là rất phong phú và đa dạng, với 28 loài thuộc 11 họ, 25 giống, 1 bộ.
- Sự phân bố của LC BS ở KVNC theo sinh cảnh, nơi ở và độ cao là rất đa dạng, với 9 loài LC BS phân bố ở khu DC - đất nông nghiệp, rừng thứ sinh đang phục hồi, rừng kín thường xanh.
Đề xuất và khuyến nghị (300-350 từ)
- Cần thiết phải bảo tồn và quản lý hợp lý nguồn tài nguyên LC BS ở KVNC.
- Cần thiết phải nghiên cứu sâu hơn về sinh thái và hành vi của LC BS ở KVNC để có biện pháp bảo tồn và quản lý hiệu quả.
- Cần thiết phải tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của bảo tồn LC BS.
Đối tượng nên tham khảo luận văn (200-250 từ)
- Các nhà khoa học, nghiên cứu viên trong lĩnh vực sinh thái học, bảo tồn thiên nhiên.
- Các cán bộ quản lý, bảo tồn thiên nhiên ở KVNC.
- Các sinh viên, học sinh trong lĩnh vực sinh thái học, bảo tồn thiên nhiên.
Câu hỏi thường gặp (250-300 từ)
- LC BS là gì?
- Tại sao LC BS quan trọng?
- Làm thế nào để bảo tồn LC BS?
- LC BS có thể được tìm thấy ở đâu?
- LC BS có thể được sử dụng như thế nào?
Kết luận (150-200 từ)
- LC BS là những mắt xích quan trọng trong lưới thức ăn của các quần xã sinh vật.
- Sự đa dạng về thành phần loài LC BS ở KVNC là rất phong phú và đa dạng.
- Cần thiết phải bảo tồn và quản lý hợp lý nguồn tài nguyên LC BS ở KVNC.
- Cần thiết phải nghiên cứu sâu hơn về sinh thái và hành vi của LC BS ở KVNC để có biện pháp bảo tồn và quản lý hiệu quả.
- Cần thiết phải tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của bảo tồn LC BS.