I. Tổng Quan Nghiên Cứu Chuyển Đổi Canh Tác Nương Rẫy Chiềng San
Vùng trung du miền núi Việt Nam, nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, đang đối mặt với thách thức từ phương thức canh tác nương rẫy truyền thống. Tại xã Chiềng San, huyện Mường La, tỉnh Sơn La, tập quán này gây ra nhiều hệ lụy như suy thoái đất, mất rừng và ảnh hưởng đến sinh kế của người dân. Xã Chiềng San là một xã miền núi, nằm trong diện 135 cần được chính phủ hỗ trợ. Người dân địa phương chủ yếu là dân tộc Thái, H'Mông, họ thường sống tập trung thành các bản phân bố ở các chân núi và các dải núi cao và xa. Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm kiếm cơ sở khoa học cho việc chuyển đổi canh tác nương rẫy sang nông lâm kết hợp (NLKH), nhằm bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống và đảm bảo phát triển bền vững cho khu vực. Việc chuyển đổi này không chỉ giúp ổn định cuộc sống của người dân mà còn góp phần bảo vệ rừng đầu nguồn Sông Đà, một nhiệm vụ vô cùng quan trọng.
1.1. Thực Trạng Canh Tác Nương Rẫy Tại Chiềng San Sơn La
Thực trạng canh tác nương rẫy tại Chiềng San cho thấy năng suất thấp, không đủ cung cấp lương thực cho người dân. Mặc dù diện tích canh tác lớn, tình trạng thiếu đói vẫn diễn ra. Tập quán đốt nương làm rẫy là nguyên nhân chính gây ra các vụ cháy rừng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Theo nghiên cứu, diện tích đất đai được đồng bào sử dụng làm nương rẫy cho năng suất thấp, nên mặc dù diện tích canh tác lớn nhưng người dân vẫn không đủ lương thực cho cuộc sống hàng ngày, trong xã vẫn còn tình trạng người dân bị thiếu đói, chưa đủ lương thực phục vụ cho nhu cầu tối thiểu hàng ngày.
1.2. Tầm Quan Trọng Của Nông Lâm Kết Hợp Ở Chiềng San
Việc chuyển đổi sang nông lâm kết hợp Chiềng San mang lại nhiều lợi ích, bao gồm cải thiện độ phì của đất, tăng cường đa dạng sinh học và tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho người dân. NLKH cũng giúp giảm thiểu xói mòn đất và bảo vệ nguồn nước. Xã Chiềng San lại nằm trong vùng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà tỉnh Sơn La, do đó vai trò phòng hộ đầu nguồn vô cùng quan trọng. Việc bảo tồn và phát triển rừng để cung cấp ổn định nguồn nước, ngăn cản xói mòn bồi lấp lòng hồ, duy trì công suất và tuổi thọ công trình thuỷ điện ngày càng bức thiết.
II. Phân Tích Vấn Đề Tác Động Canh Tác Nương Rẫy Đến Môi Trường
Canh tác nương rẫy, mặc dù là một phần của văn hóa truyền thống, gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường. Việc đốt rừng làm nương rẫy dẫn đến mất rừng, suy giảm đa dạng sinh học và gia tăng lượng khí thải nhà kính. Đất đai bị xói mòn, thoái hóa, ảnh hưởng đến khả năng sản xuất nông nghiệp trong tương lai. Theo nghiên cứu của Katherine (1991), tần số sử dụng đất có ảnh hưởng lớn tới độ phì đất. Amason và đồng tác giả (1982) đã nghiên cứu hai đám nương của Mianma, cả hai đều được trồng ngô, một đám làm rẫy trên 100 năm với chu kỳ bỏ hoá 5 - 15 năm, một đám đã không sử dụng trên 50 năm. Trên đám nương bỏ hoá 50 năm, năng suất cây trồng đã tăng lên gấp đôi.
2.1. Mất Rừng Và Suy Giảm Đa Dạng Sinh Học Do Canh Tác
Việc mở rộng diện tích nương rẫy đồng nghĩa với việc chặt phá rừng, làm mất đi môi trường sống của nhiều loài động thực vật. Điều này dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học, ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái. Phá rừng để làm NR trong một giai đoạn rồi di chuyển sang một khu rừng khác có thể lãng phí nếu nhận thức rừng chỉ có giá trị duy nhất là từ gỗ (Grinnell, 1977, Arca, 1987 [32]).
2.2. Xói Mòn Và Thoái Hóa Đất Từ Canh Tác Nương Rẫy Chiềng San
Đất đai sau khi bị đốt rừng trở nên dễ bị xói mòn bởi mưa lũ. Lớp đất màu bị rửa trôi, làm giảm độ phì nhiêu và khả năng giữ nước của đất. Điều này ảnh hưởng đến năng suất cây trồng và khả năng phục hồi của rừng. Về chiến lược phát triển kinh tế bền vững, DC không được nhiều nước coi trọng bởi DC được coi như là sự lãng phí về sức người, tài nguyên đất đai, là nguyên nhân gây nên xói mòn và thoái hoá đất, dẫn đến tình trạng sa mạc hoá sảy ra nghiêm trọng.
III. Giải Pháp Mô Hình Nông Lâm Kết Hợp Bền Vững Cho Chiềng San
Nông lâm kết hợp (NLKH) là một giải pháp hiệu quả để thay thế canh tác nương rẫy truyền thống. NLKH kết hợp trồng cây nông nghiệp, cây lâm nghiệp và chăn nuôi trên cùng một diện tích đất, tạo ra một hệ sinh thái đa dạng và bền vững. Mô hình này giúp cải thiện độ phì của đất, bảo vệ môi trường và tăng thu nhập cho người dân. Theo thống kê của FAO tính đến năm 1990 đã có tới 117 quốc gia trên thế giới áp dụng phương thức NLKH. [34]
3.1. Lợi Ích Kinh Tế Của Nông Lâm Kết Hợp Tại Chiềng San
NLKH tạo ra nhiều nguồn thu nhập khác nhau cho người dân, từ cây nông nghiệp, cây lâm nghiệp và sản phẩm chăn nuôi. Điều này giúp giảm sự phụ thuộc vào một nguồn thu duy nhất và tăng tính ổn định kinh tế. Trong thực tế canh tác NLKH đã có nhiều hệ thống mang lại hiệu quả cao [12], như: - Hệ thống Taungya (Taungya system): Hệ canh tác này được đặc trưng bởi sự kết hợp giữa việc trồng cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp trong giai đoạn đầu của trồng rừng. Như vậy mục đích chính của hệ canh tác là trồng rừng, cây nông nghiệp chỉ là kết hợp trong một vài năm đầu.
3.2. Cải Thiện Môi Trường Với Nông Lâm Kết Hợp Chiềng San
NLKH giúp bảo vệ đất khỏi xói mòn, tăng cường khả năng giữ nước của đất và cải thiện độ phì nhiêu. Cây lâm nghiệp cung cấp bóng mát, giảm nhiệt độ đất và tạo môi trường sống cho nhiều loài động thực vật. Hai là bỏ hóa làm giàu sinh học nghĩa là tăng khả năng cải tạo đất của thảm thực vật hữu canh bằng các cây cải tạo đất.
3.3. Kỹ Thuật Nông Lâm Kết Hợp Phù Hợp Với Chiềng San
Các kỹ thuật NLKH như trồng xen, trồng theo đường đồng mức và sử dụng cây che phủ đất có thể được áp dụng để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ môi trường. Cần lựa chọn các loại cây trồng phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của Chiềng San. - Trồng xen theo đường băng (alley cropping): Là một kỹ thuật canh tác NLKH trong đó có cây họ đậu cố định đạm mọc nhanh, được trồng thành hàng và theo đường đồng mức, giữa hai hàng cây này người ta canh tác cây nông nghiệp.
IV. Nghiên Cứu Ứng Dụng Đánh Giá Hiệu Quả Mô Hình Nông Lâm Kết Hợp
Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả của các mô hình NLKH khác nhau tại Chiềng San, dựa trên các tiêu chí như năng suất cây trồng, thu nhập của người dân và tác động đến môi trường. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quan trọng để lựa chọn và triển khai các mô hình NLKH phù hợp nhất. Một trong những thành công cần được đề cập tới đó là việc các nhà khoa học của Trung tâm phát triển nông thôn Bapstit Minđanao Philippiness tổng hợp, hoàn thiện và phát triển từ những năm 1970 đến nay (theo Nguyễn Xuân Quát, 1996 [17]) đó là MH kỹ thuật canh tác đất dốc SALT (Slopping Agricultural Land Technology).
4.1. Phương Pháp Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế Của NLKH
Hiệu quả kinh tế của NLKH được đánh giá dựa trên các chỉ số như tổng thu nhập, chi phí sản xuất và lợi nhuận. So sánh hiệu quả kinh tế của NLKH với canh tác nương rẫy truyền thống để thấy rõ lợi ích của việc chuyển đổi. + Mô hình SALT 1 (Slopping Agricultural Land Technology): Kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc. Đây là mô hình SDĐ tổng hợp đơn giản dựa trên cơ sở phối hợp tốt các biện pháp bảo vệ đất với sản xuất lương thực. Với cơ cấu cây trồng được sử dụng để đảm bảo được sự ổn định và có hiệu quả nhất là 25% cây lâm nghiệp, 75% cây nông nghiệp (cây nông nghiệp hàng năm 50% và cây lâu năm 25%).
4.2. Đánh Giá Tác Động Môi Trường Của Nông Lâm Kết Hợp
Tác động môi trường của NLKH được đánh giá dựa trên các chỉ số như độ che phủ của rừng, mức độ xói mòn đất và đa dạng sinh học. So sánh tác động môi trường của NLKH với canh tác nương rẫy truyền thống để thấy rõ lợi ích của việc bảo vệ môi trường. + Mô hình SALT 3 (Sustainable Agro-Forest Land Technology): Kỹ thuật canh tác Nông - Lâm kết hợp bền vững. Đây là mô hình SDĐ tổng hợp dựa trên cơ sở kết hợp trồng rừng quy mô nhỏ với việc sản xuất lương thực, thực phẩm. Cơ cấu SDĐ thích hợp ở mô hình này là 40% diện tích dành cho nông nghiệp, 60% dành cho cây lâm nghiệp, MH này đòi hỏi đầu tư cao cả về nguồn lực và vốn liếng cũng như sự hiểu biết.
V. Chính Sách Hỗ Trợ Chuyển Đổi Canh Tác Nương Rẫy Tại Chiềng San
Để thúc đẩy quá trình chuyển đổi sang NLKH, cần có các chính sách hỗ trợ từ chính phủ và các tổ chức phi chính phủ. Các chính sách này có thể bao gồm hỗ trợ vốn, kỹ thuật, giống cây trồng và đào tạo cho người dân. Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng hệ thống canh tác này: Ở Malaysia kết hợp chăn nuôi Gà và Cừu dưới rừng Cao Su và cây họ dầu, đã tăng thêm nguồn thu nhập từ thịt, mỡ và tăng lượng phân bón cho đất, giảm công làm cỏ.
5.1. Vai Trò Của Chính Phủ Trong Hỗ Trợ Nông Lâm Kết Hợp
Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ NLKH. Các chính sách này cần được thiết kế phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương và nhu cầu của người dân. Ở Thái Lan để SDĐ hiệu quả, nhà nước đã có chủ trương phát triển theo mô hình NLKH, kết quả đã thành công trong các nông trường trồng Ngô, Dứa ở vùng Hang Khoai, tạo ra các khu rừng hỗn giao gồm nhiều tầng: Rừng + cỏ, rừng + cây họ đậu ở KhonKaen.
5.2. Hợp Tác Giữa Các Tổ Chức Và Cộng Đồng Trong NLKH
Sự hợp tác giữa các tổ chức nghiên cứu, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng địa phương là yếu tố quan trọng để đảm bảo thành công của các dự án NLKH. Các tổ chức này có thể cung cấp kiến thức, kỹ thuật và nguồn lực cần thiết để hỗ trợ người dân. MH trồng xen giữa các loài cây công nghiệp, lương thực và Tre nứa ở Ấn Độ theo hệ thống NLKH được bố trí rất khoa học và hết sức chặt chẽ có tính toán đến sự phát triển kinh tế, xã hội cụ thể nơi gây trồng.
VI. Kết Luận Hướng Đến Phát Triển Nông Nghiệp Bền Vững Chiềng San
Chuyển đổi từ canh tác nương rẫy sang nông lâm kết hợp bền vững là một quá trình lâu dài và đòi hỏi sự nỗ lực của tất cả các bên liên quan. Tuy nhiên, đây là con đường duy nhất để bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống và đảm bảo phát triển bền vững cho Chiềng San. Trên sườn dốc của đỉnh KiLimajaco ở Tanzania, bộ tộc Chagga trồng xen kẽ cây hoa màu vào rừng nhiệt đới, họ làm theo cấu trúc của rừng tự nhiên, giữ lại các cây cao nhất và tạo ra nhiều tầng cây ăn quả khác nhau, ở tầng cao nhất họ trồng Chuối...
6.1. Tầm Nhìn Về Một Chiềng San Xanh Và Giàu Có
Với sự chuyển đổi sang NLKH, Chiềng San có thể trở thành một vùng đất xanh tươi, giàu có và thịnh vượng, nơi người dân sống hòa hợp với thiên nhiên và có một tương lai tươi sáng.
6.2. Tiếp Tục Nghiên Cứu Và Phát Triển Nông Lâm Kết Hợp
Cần tiếp tục nghiên cứu và phát triển các mô hình NLKH phù hợp với điều kiện cụ thể của Chiềng San và các vùng lân cận. Chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức để nhân rộng mô hình NLKH trên khắp cả nước.