Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 1997-2016, tỉnh Bắc Ninh đã trải qua quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động (CCLĐ) và cơ cấu kinh tế (CCKT) với những biến đổi sâu sắc, phản ánh xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh chóng. Năm 1997, lao động nông nghiệp chiếm tới 86,13% tổng số lao động, nhưng đến năm 2016 giảm còn 20,94%, trong khi lao động công nghiệp - xây dựng tăng từ 7,31% lên 48,5%, lao động dịch vụ cũng tăng từ 6,56% lên 30,55%. Tương tự, tỷ trọng GRDP của nhóm ngành nông nghiệp giảm từ 45,05% xuống còn 5,02%, trong khi nhóm công nghiệp - xây dựng tăng từ 23,77% lên 74,33%. Những số liệu này cho thấy sự chuyển dịch mạnh mẽ của lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, song vẫn tồn tại sự bất hợp lý giữa cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, đặc biệt là năng suất lao động nông nghiệp thấp.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về CCLĐ, đánh giá thực trạng chuyển dịch lao động của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 1997-2016, xác định các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá tác động của chuyển dịch lao động đến tăng trưởng kinh tế và dự báo đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc, phân tích theo nhóm ngành kinh tế và thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp luận cứ khoa học cho các chính sách phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống người lao động và phát triển kinh tế bền vững của tỉnh Bắc Ninh.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng các lý thuyết về cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động, trong đó:
Khái niệm cơ cấu lao động: Tổng thể các bộ phận của nguồn lao động xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau theo tỷ lệ nhất định về lượng và chất, được phân tích theo tiêu thức nhóm ngành kinh tế và thành phần kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu lao động: Quá trình thay đổi tỷ trọng lao động giữa các ngành, nhóm ngành hoặc thành phần kinh tế theo xu hướng tiến bộ nhằm sử dụng lao động hiệu quả hơn, phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động: Bao gồm nhân tố khách quan như phát triển khoa học công nghệ, trình độ phát triển thị trường lao động, nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, vốn đầu tư và chính sách nhà nước; nhân tố chủ quan như tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quy mô, chất lượng nguồn lực lao động.
Tác động của chuyển dịch cơ cấu lao động: Đến kinh tế (chuyển dịch cơ cấu kinh tế, năng suất lao động xã hội, GRDP bình quân đầu người, thu nhập bình quân đầu người) và xã hội (giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp, nâng cao đời sống).
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ Cục Thống kê Bắc Ninh, Niên giám Thống kê tỉnh, các báo cáo điều tra lao động việc làm hàng năm, tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước.
Phương pháp thu thập thông tin: Tiếp cận hệ thống, phân tích tư liệu, thông tin có sẵn.
Phương pháp xử lý và phân tích: Phân tổ thống kê, tính các loại số tương đối (tỷ trọng, tỷ lệ), biểu đồ hình bánh, hình cột để biểu diễn cơ cấu lao động.
Phương pháp phân tích chuyên sâu: Dãy số thời gian để xác định xu hướng chuyển dịch; phương pháp véc-tơ (hệ số cos) để đo tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động; hồi quy - tương quan để đánh giá ảnh hưởng các nhân tố đến chuyển dịch và tác động của chuyển dịch đến các chỉ tiêu kinh tế xã hội; phương pháp chỉ số để phân tích biến động qua thời gian và không gian; phương pháp phân tổ liên hệ để xác định mối quan hệ giữa các nhân tố.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Dữ liệu toàn bộ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 1997-2016, đảm bảo tính đại diện và đầy đủ cho phân tích.
Timeline nghiên cứu: Thu thập và xử lý số liệu trong năm 2016-2017, phân tích và dự báo đến năm 2020.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo nhóm ngành kinh tế: Tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm mạnh từ 86,13% năm 1997 xuống còn 20,94% năm 2016; lao động công nghiệp - xây dựng tăng từ 7,31% lên 48,5%; lao động dịch vụ tăng từ 6,56% lên 30,55%. Mức tăng bình quân tỷ trọng lao động công nghiệp - xây dựng đạt khoảng 2,05%/năm, dịch vụ tăng 1,2%/năm, trong khi nông nghiệp giảm trung bình 3,5%/năm.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế: Lao động trong khu vực kinh tế Nhà nước giảm tỷ trọng, trong khi khu vực kinh tế ngoài Nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh, phản ánh sự phát triển đa dạng các thành phần kinh tế trên địa bàn.
Ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch cơ cấu lao động: Phát triển khoa học công nghệ, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng trung bình 12%/năm, cùng với sự phát triển của thị trường lao động và chính sách nhà nước đã thúc đẩy chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo tăng từ khoảng 15% năm 2000 lên 28,1% năm 2016, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Tác động của chuyển dịch cơ cấu lao động đến kinh tế xã hội: Năng suất lao động xã hội (NSLĐXH) tăng trung bình 6,5%/năm, GRDP bình quân đầu người tăng từ khoảng 1.200 USD năm 2000 lên gần 4.000 USD năm 2016. Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng tương ứng, góp phần cải thiện đời sống người dân. Tỷ lệ thất nghiệp giảm từ khoảng 6% xuống còn dưới 3% trong giai đoạn nghiên cứu.
Thảo luận kết quả
Sự chuyển dịch mạnh mẽ của lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Ninh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa tỷ trọng lao động nông nghiệp (20,94%) và đóng góp GRDP của ngành này (5,02%) cho thấy năng suất lao động nông nghiệp còn thấp, cần đẩy nhanh chuyển dịch lao động sang các ngành có năng suất cao hơn.
So sánh với một số tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng, Bắc Ninh có tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động nhanh hơn, đặc biệt trong nhóm ngành công nghiệp - xây dựng, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp và thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn chiếm tới 71,9% năm 2016, là thách thức lớn đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ hình cột thể hiện tỷ trọng lao động theo nhóm ngành kinh tế qua các năm, biểu đồ đường thể hiện xu hướng tăng giảm tỷ trọng lao động, và bảng số liệu so sánh năng suất lao động, GRDP bình quân đầu người giữa các năm và các tỉnh trong vùng.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Tăng cường đào tạo nghề, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 28,1% lên ít nhất 50% vào năm 2025, tập trung vào kỹ năng công nghiệp và dịch vụ hiện đại. Chủ thể thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở đào tạo nghề.
Đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Mở rộng và nâng cao chất lượng hạ tầng các khu công nghiệp, thu hút đầu tư công nghệ cao để tạo thêm nhiều việc làm chất lượng cao, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp lên trên 55% vào năm 2025. Chủ thể thực hiện: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Phát triển mạnh các nhóm ngành dịch vụ: Khuyến khích phát triển dịch vụ logistics, tài chính, thương mại, du lịch nhằm tăng tỷ trọng lao động dịch vụ lên trên 35% vào năm 2025, góp phần đa dạng hóa cơ cấu lao động. Chủ thể thực hiện: Sở Công Thương, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
Nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp: Áp dụng công nghệ mới, cơ giới hóa, đào tạo kỹ thuật cho lao động nông nghiệp để giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp xuống dưới 15% vào năm 2025, đồng thời tăng năng suất lao động ngành này. Chủ thể thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các hợp tác xã nông nghiệp.
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ: Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, đặc biệt trong các ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ hiện đại. Chủ thể thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ, các doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực các trung tâm giới thiệu việc làm: Tăng cường kết nối cung - cầu lao động, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề cho lao động bị thu hồi đất, giảm thiểu thất nghiệp. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, các địa phương.
Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư: Ưu tiên vốn cho các ngành công nghiệp và dịch vụ có giá trị gia tăng cao, đảm bảo đầu tư hiệu quả, thúc đẩy chuyển dịch lao động nhanh và bền vững. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính, các cơ quan quản lý đầu tư.
Hoàn thiện và thực thi các chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động: Xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, khuyến khích doanh nghiệp sử dụng lao động có trình độ cao, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, địa phương. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, các sở ngành liên quan.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà hoạch định chính sách và quản lý nhà nước: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng và điều chỉnh chính sách phát triển nguồn nhân lực, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với định hướng phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh.
Các nhà nghiên cứu kinh tế và thống kê: Tài liệu tham khảo về phương pháp phân tích chuyển dịch cơ cấu lao động, mô hình đánh giá tác động và dự báo, giúp phát triển nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực kinh tế lao động.
Các cơ sở đào tạo nghề và giáo dục: Thông tin về chất lượng nguồn nhân lực, nhu cầu đào tạo nghề theo từng nhóm ngành kinh tế giúp thiết kế chương trình đào tạo phù hợp với thị trường lao động địa phương.
Doanh nghiệp và nhà đầu tư: Hiểu rõ xu hướng chuyển dịch lao động và cơ cấu kinh tế để hoạch định chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư hiệu quả vào các ngành có tiềm năng phát triển và nguồn nhân lực phù hợp.
Câu hỏi thường gặp
Chuyển dịch cơ cấu lao động là gì và tại sao quan trọng?
Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình thay đổi tỷ trọng lao động giữa các ngành kinh tế theo xu hướng tiến bộ nhằm sử dụng lao động hiệu quả hơn. Nó quan trọng vì giúp phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất lao động và phát triển bền vững.Những nhân tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến chuyển dịch cơ cấu lao động ở Bắc Ninh?
Phát triển khoa học công nghệ, vốn đầu tư, thị trường lao động phát triển và chính sách nhà nước là những nhân tố khách quan chủ yếu. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế và chất lượng nguồn nhân lực cũng đóng vai trò quan trọng.Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở Bắc Ninh hiện nay như thế nào?
Năm 2016, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm khoảng 28,1%, còn lại 71,9% chưa qua đào tạo hoặc không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, cho thấy cần đẩy mạnh đào tạo nghề.Chuyển dịch cơ cấu lao động ảnh hưởng thế nào đến năng suất lao động xã hội?
Khi lao động chuyển sang ngành có năng suất cao hơn, năng suất lao động xã hội tăng lên. Ngược lại, nếu chuyển sang ngành có năng suất thấp hơn sẽ làm giảm năng suất chung. Ở Bắc Ninh, chuyển dịch lao động sang công nghiệp và dịch vụ đã góp phần tăng năng suất lao động xã hội trung bình 6,5%/năm.Các giải pháp chính để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động hiệu quả là gì?
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển các khu công nghiệp, mở rộng ngành dịch vụ, nâng cao năng suất lao động nông nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ, cải thiện thị trường lao động và hoàn thiện chính sách hỗ trợ là các giải pháp trọng tâm.
Kết luận
- Bắc Ninh đã có sự chuyển dịch cơ cấu lao động mạnh mẽ từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ trong giai đoạn 1997-2016, phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Năng suất lao động xã hội và GRDP bình quân đầu người tăng đáng kể, góp phần nâng cao đời sống người dân.
- Các nhân tố như khoa học công nghệ, vốn đầu tư, thị trường lao động và chính sách nhà nước đóng vai trò quyết định trong chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn cao, năng suất lao động nông nghiệp thấp là những thách thức cần giải quyết.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển công nghiệp và dịch vụ, ứng dụng công nghệ và hoàn thiện chính sách nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động bền vững đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và doanh nghiệp cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá chuyển dịch cơ cấu lao động để điều chỉnh chính sách phù hợp, góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh bền vững.