Trường đại học
Đại học Đà NẵngChuyên ngành
Kinh tế phát triểnNgười đăng
Ẩn danhThể loại
Luận văn thạc sĩ kinh tế2015
Phí lưu trữ
30.000 VNĐMục lục chi tiết
Tóm tắt
Nghèo đói là một vấn đề kinh tế - xã hội toàn cầu, đặc biệt khi sự phát triển kinh tế trì trệ. Việt Nam đã có thời gian dài tăng trưởng, nhưng một bộ phận dân cư, nhất là ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vẫn sống dưới chuẩn nghèo. Các chương trình xóa đói giảm nghèo của trung ương và địa phương là trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Đăk Nông là một tỉnh nghèo của Tây Nguyên. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh có xu hướng giảm, nhưng vẫn còn cao so với bình quân chung cả nước. Huyện Krông Nô có nhiều cố gắng, nỗ lực thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo vẫn còn cao. Nghiên cứu này tập trung vào thực trạng đói nghèo tại Krông Nô và các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề này.
Nghiên cứu này cấp thiết vì giảm nghèo tạo điều kiện cho mức sống tốt hơn, tiêu dùng xã hội cao hơn và sản xuất nhiều hơn, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đăk Nông, một tỉnh nghèo, cần các giải pháp hiệu quả để cải thiện đời sống người dân. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Krông Nô đã có sự chuyển biến, đời sống đại bộ phận nhân dân đã được cải thiện nhưng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện vẫn còn cao chiếm tới 28,12% năm 2013 (trong đó tỷ lệ hộ nghèo chiếm khoảng 15,88%, tỷ lệ hộ cận nghèo chiếm 12,24%) [13].
Mục tiêu chính là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giảm nghèo ở Krông Nô, làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách giảm nghèo. Nghiên cứu tập trung vào thực trạng nghèo đói và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thoát nghèo của các hộ dân, bao gồm giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn, thành phần dân tộc, số nhân khẩu, diện tích đất canh tác, và khả năng tiếp cận vốn. Phạm vi nghiên cứu là huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông, với số liệu từ năm 2011-2013.
Các khái niệm về nghèo đói thường đề cập đến mức sống vật chất của người dân. Tuy nhiên, khái niệm này có thể mở rộng liên quan đến khả năng tiếp cận dịch vụ như giáo dục, văn hóa, y tế. Nghèo đói đôi khi còn được xem xét về thể chế kinh tế thị trường không hiệu quả hay thể chế nhà nước thiếu trách nhiệm giải trình. Mở rộng hơn nữa, nghèo đói còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất quý giá, đó là lòng tin và lòng tự trọng. Theo Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004, nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện, bao gồm thu nhập, cơ hội tạo thu nhập, tài sản, và khả năng tham gia vào quá trình ra quyết định.
Người nghèo được định nghĩa là người có mức thu nhập hoặc mức sống dưới một ngưỡng tài chính nhất định. Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004 định nghĩa nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện: Thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để bảo đảm tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác bị sỉ nhục, không được người khác tôn trọng…”. Mặc dù có sự khác biệt trong cách nhìn nhận về vấn đề nghèo, tuy nhiên tập trung lại các khái niệm này đều phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của ngƣời nghèo là: 1)Người nghèo có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư. 2) Người nghèo không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người 3) Người nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Nghèo tuyệt đối thể hiện một mức thu nhập tối thiểu cần thiết để đảm bảo nhu cầu vật chất cơ bản. Nghèo tương đối là tình trạng sống dưới một mức tiêu chuẩn sống có thể chấp nhận được tại một địa điểm và thời gian xác định. Chuẩn mực để xem xét nghèo khổ tƣơng đối thƣờng khác nhau giữa các nƣớc, các quốc gia, hoặc các vùng lãnh thổ, và sẽ luôn hiện diện bất kể trình độ phát triển kinh tế xã hội nào.
Xóa đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp chính sách của nhà nước và xã hội nhằm tạo điều kiện để người nghèo tăng thu nhập. Quan tâm đến giảm nghèo nhằm tạo mức sống khá hơn cho tất cả mọi ngƣời, từ đó tiêu dùng xã hội sẽ cao hơn và sản xuất nhiều hơn, tạo điều kiện cho tăng trƣởng và phát triển kinh tế.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp. Thông tin thứ cấp được lấy từ UBND các xã, Phòng Lao động - Thương binh Xã hội, Phòng Thống kê, Phòng Tài Nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn của huyện Krông Nô. Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn hộ dân cư kết hợp với bảng câu hỏi. Phương pháp phân tích định tính kết hợp với phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả đặc điểm của hộ dân cư. Mô hình logistic được sử dụng nhằm xác định những nhân tố tác động đến xác suất nghèo đói của hộ.
Thông tin thứ cấp bao gồm tình hình kinh tế - xã hội từ các cơ quan chính quyền địa phương. Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn hộ dân cư. Số liệu được xử lý với chương trình Excel 2007 và SPSS 18.
Phương pháp phân tích định tính kết hợp với phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả đặc điểm của hộ dân cư, bao gồm đặc điểm về kinh tế, xã hội cũng như đời sống. Phƣơng pháp so sánh: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để xác định xu hƣớng thay đổi của các chỉ tiêu theo thời gian, phân tích, so sánh giữa nhóm hộ nghèo với hộ không nghèo về các vấn đề nhƣ đầu tƣ sản xuất, thu nhập, chi tiêu, trình độ học vấn. Từ đó rút ra đƣợc thực trạng nghèo đói ở địa bàn nghiên cứu.
Mô hình logistic được sử dụng nhằm xác định những nhân tố tác động đến xác suất nghèo đói của hộ. Số liệu đƣợc xử lý với chƣơng trình Excel 2007 và SPSS 18.
Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đói ở huyện Krông Nô, bao gồm thành phần dân tộc, đặc điểm của hộ, khả năng tiếp cận nguồn lực, và tình hình thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm của hộ. Mô hình hồi quy được sử dụng để phân tích các yếu tố này. Kết quả cho thấy một số yếu tố có tác động đáng kể đến khả năng thoát nghèo của các hộ dân.
Thành phần dân tộc là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đói. Các hộ gia đình thuộc các dân tộc thiểu số thường gặp nhiều khó khăn hơn trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội phát triển.
Khả năng tiếp cận nguồn lực, bao gồm đất đai, vốn vay, và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất, có vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo. Các hộ gia đình có khả năng tiếp cận tốt hơn với các nguồn lực này thường có cơ hội thoát nghèo cao hơn.
Tình hình thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm của hộ gia đình cũng là một yếu tố quan trọng. Các hộ gia đình có thu nhập ổn định và khả năng tiết kiệm thường có khả năng chống chịu tốt hơn trước các rủi ro và có cơ hội đầu tư vào sản xuất, từ đó thoát nghèo.
Nghiên cứu đưa ra các hàm ý chính sách về công tác giảm nghèo, căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ. Các chính sách cần tập trung vào việc cung cấp đất sản xuất cho hộ nghèo, mở rộng hoạt động tín dụng và tăng quy mô vốn vay, hỗ trợ sản xuất, và nâng cao trình độ của chủ hộ thông qua đào tạo. Những gợi ý chính sách này là cơ sở cho việc định hướng chính sách giảm nghèo không chỉ trên địa bàn huyện Krông Nô mà còn có thể ứng dụng cho các vùng có đặc điểm tương tự.
Cần có chính sách về đất sản xuất cho hộ nghèo. Đất đai là một nguồn lực quan trọng để người nghèo có thể tự tạo thu nhập và cải thiện đời sống.
Mở rộng hoạt động tín dụng và tăng quy mô vốn vay cho người nghèo. Vốn vay giúp người nghèo có thể đầu tư vào sản xuất và kinh doanh, từ đó tăng thu nhập.
Cần có chính sách hỗ trợ PTSX cho ngƣời nghèo. Cần quan tâm phát triển và sử dụng nguồn nhân lực. Nâng cao trình độ của chủ hộ thông qua đào tạo.
Nghiên cứu đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự thoát nghèo và tái nghèo của các hộ dân tại huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông. Các kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chính sách giảm nghèo hiệu quả hơn. Để đạt được mục tiêu thoát nghèo bền vững, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các chính sách kinh tế, xã hội, và môi trường, cũng như sự tham gia tích cực của cộng đồng.
Các yếu tố chính ảnh hưởng đến thoát nghèo bao gồm thành phần dân tộc, khả năng tiếp cận nguồn lực, và tình hình thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm của hộ gia đình.
Để đạt được giảm nghèo bền vững, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các chính sách kinh tế, xã hội, và môi trường, cũng như sự tham gia tích cực của cộng đồng.
Các nghiên cứu tiếp theo có thể tập trung vào việc đánh giá tác động của các chính sách giảm nghèo hiện tại, cũng như tìm kiếm các mô hình giảm nghèo sáng tạo và hiệu quả hơn.
Bạn đang xem trước tài liệu:
Luận văn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự thoát nghèo và tái nghèo của các hộ dân tại huyện krông nô tỉnh đăk nông
Tài liệu "Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thoát Nghèo Tại Huyện Krông Nô" cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố tác động đến quá trình thoát nghèo tại huyện Krông Nô. Nghiên cứu này không chỉ phân tích các nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nghèo đói mà còn đề xuất các giải pháp khả thi nhằm cải thiện đời sống cho người dân. Độc giả sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về chính sách và chiến lược phát triển bền vững, từ đó có thể áp dụng vào thực tiễn tại địa phương của mình.
Để mở rộng kiến thức về các vấn đề liên quan đến giảm nghèo và phát triển bền vững, bạn có thể tham khảo thêm tài liệu Luận văn thạc sĩ chính sách giảm nghèo bền vững đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện cư kuin tỉnh đắk lắk, nơi trình bày các chính sách cụ thể cho các nhóm dân tộc thiểu số. Ngoài ra, tài liệu Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện di linh tỉnh lâm đồng cũng sẽ cung cấp thêm những giải pháp thiết thực cho việc giảm nghèo. Cuối cùng, bạn có thể tìm hiểu thêm về Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế giải pháp tăng cường quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo của huyện hạ hòa tỉnh phú thọ, tài liệu này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quản lý quỹ hỗ trợ người nghèo. Những tài liệu này sẽ là nguồn tài nguyên quý giá để bạn có thể nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề liên quan đến sự phát triển và giảm nghèo.