Luận án tiến sĩ: Nghiên cứu biến tính bề mặt nano silica làm chất mang thuốc chống ung thư

2022

134
0
0

Phí lưu trữ

30 Point

Mục lục chi tiết

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Vật liệu nano silica

1.1.1. Giới thiệu tổng quát

1.1.2. Vật liệu nano silica xốp. Các tính chất của vật liệu nano silica xốp

1.1.3. Các phương pháp tổng hợp vật liệu nano silica

1.1.4. Tổng hợp nano silica xốp (porous nano silicas gọi tắt PNS) bằng phương pháp sol-gel

1.1.5. Tổng hợp nano silica xốp (porous nano silicas gọi tắt PNS) bằng phương pháp kết tủa

1.1.6. Tổng hợp nano silica xốp (PNS) bằng phương pháp ngưng tụ hóa học (chemical vapor condensation gọi tắt là CVC)

1.2. Các chất dùng để biến tính bề mặt nano silica

1.2.1. Biến tính bằng chitosan (CS)

1.2.2. Biến tính bằng dithiodipropionic acid (DTDP)

1.2.3. Biến tính bằng Gelatin

1.3. Thuốc trị bệnh ung thư (hóa trị)

1.3.1. Cơ chế của 5-FU

1.4. Ứng dụng công nghệ nano làm chất dẫn truyền thuốc chống ung thư

1.4.1. Cơ chế mang thuốc hướng đích thụ động:

1.4.2. Cơ chế mang thuốc hướng đích chủ động:

1.5. Những nghiên cứu của vật liệu nano silica trong lĩnh vực dẫn truyền thuốc

1.6. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.

1.6.1. Tổng hợp nanosilica xốp và tạo cầu nối biến tính

1.6.2. Tổng hợp vật liệu nano silica xốp bằng phương pháp sol-gel

1.6.3. Tạo cầu nối biến tính

1.6.4. Biến tính vật liệu nano silica xốp (PNS). Biến tính PNS bằng Chitosan-mPEG (tổng hợp PNS-GPTMS-CS-mPEG là chất mang thuốc 2)

1.6.5. Biến tính PNS bằng Gelatin (tổng hợp PNS-APTES-COOH-GE là chất mang 4)

1.6.6. Biến tính PNS bằng Gelatin-mPEG (tổng hợp PNS-GEL-mPEG hay còn gọi là PNS-APTES-GEL-mPEG là chất mang thuốc 5)

1.6.7. Biến tính PNS bằng SS-CS-PEG (tổng hợp PNS-SS-CS-PEG hay còn gọi PNS@CS-PEG là chất mang 6)

1.6.8. Thử nghiệm độc tính tế bào (cytotoxicity test)

2. CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM

2.1. Hóa chất và thiết bị

2.2. Tổng hợp nano silica xốp và tạo cầu nối biến tính

2.2.1. Tổng hợp vật liệu nano silica xốp (PNS) bằng phương pháp sol-gel[52]

2.2.2. Tổng hợp vật liệu nano silica xốp bằng phương pháp kết tủa [53]

2.2.3. Tạo cầu nối biến tính

2.3. Biến tính vật liệu nano silica xốp

2.3.1. Biến tính bằng hydrazine (tổng hợp PNS-GPTMS-Hydrazine là chất mang thuốc 1)

2.3.2. Biến tính PNS bằng Chitosan-mPEG (tổng hợp PNS-GPTMS-CS-mPEG là chất mang thuốc 2)

2.3.3. Biến tính bằng gelatin (tổng hợp PNS-APTES-COOH-GE là chất mang 4)

2.3.4. Biến tính PNS bằng gelatin-mPEG (tổng hợp PNS-APTES-COOH-GEL- mPEG hay còn gọi là PNS -GEL-mPEG là chất mang thuốc 5)

2.3.5. Biến tính bằng SS-CS-PEG (tổng hợp PNS-SS-CS-PEG (là chất mang thuốc 6)

2.4. Khảo sát quá trình mang giải phóng của vật liệu

2.4.1. Khảo sát quá trình mang thuốc 5-FU và giải phóngthuốc

2.4.2. Khảo sát khả năng mang và giải phóng DOX trên vật liệu

2.5. Thử nghiệm độc tính tế bào

2.5.1. Phương pháp nuôi cấy tế bào

2.5.2. Quy trình khảo sát hoạt tính gây độc bằng phương pháp SRB

3. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. Đặc trưng của vật liệunano silica xốp (PNS)

3.1.1. Khảo sát kích thước hạt PNS bằng phương pháp solgel.

3.1.2. Ảnh TEM của vật liệu nano silica xốp (PNS) tổng hợp bằng phương pháp sol-gel

3.1.3. Kết quả phân tích ảnh SEM của vật liệu nano silica xốp (PNS) tổng hợp bằng phương pháp kết tủa.

3.1.4. Kết quả phân tích giản đồ XRD của vật liệu nano silica xốp (PNS) tổng hợp bằng phương pháp sol-gel và phương pháp kết tủa

3.1.5. Kết quả FT-IR của vật liệu nano silica xốp (PNS) tổng hợp bằng phương pháp sol- gel và phương pháp kết tủa

3.1.6. Kết quả BET của vật liệu nano silica xốp (PNS) tổng hợp bằng phương pháp sol- gel và phương pháp kết tủa

3.2. Biến tính nano silica xốp

3.2.1. Biến tính thông qua cầu nối GPTMS

3.2.2. Biến tính bằng Hydrazine (tổng hợp PNS-GPTMS-Hydrazin-chất mang thuốc 1)

3.2.3. Biến tính bằng Chitosan-mPEG (tổng hợp PNS-GPTMS-Chitosan-mPEG viết tắt PNS-GPTMS-CS-mPEG là chất mang thuốc 2)

3.2.4. Biến tính thông qua cầu nối APTES

3.2.5. Biến tính bằng gelatin (tổng hợp PNS-APTES-COOH-gelatin còn gọi PNS-APTES- COOH-GE (chất mang thuốc 4))

3.2.6. Biến tính PNS bằng GEL-mPEG (tổng hợp PNS-APTES-COOH-GEL-mPEG hay còn gọi tắt là PNS-Gelatin-mPEG (chất mang thuốc 5)

3.2.7. Biến tính SS-CS-PEG (tổng hợp PNS@CS-PEG hay còn gọi là PNS-APTES-SS- COOH-CS-PEG (chất mang thuốc 6))

3.2.8. Nhận xét chung các hệ biến tính

3.3. Kết quả mang và giải phóng thuốc

3.3.1. Kết quả mang và giải phóng thuốc của PNS

3.3.2. Xây dựng đường chuẩn 5-Fluorouracil (5-FU)

3.3.3. Kết quả mang thuốc 5-FU của PNS (nano silica xốp)

3.3.4. Kết quả mang thuốc DOX của PNS (nano silica xốp)

3.3.5. Kết quả giải phóng thuốc DOX của PNS (nano silica xốp)

3.3.6. Kết quả mang và giải phóng của PNS-GPTMS-Hydrazine (chất mang thuốc 1)

3.3.7. Khảo sát mang và giải phóng 5-FU của PNS-GPTMS-Hydrazine.

3.3.8. Khảo sát giải phóng 5-FU của PNS-GPTMS-Hydrazine

3.3.9. Kết quả mang thuốc DOX của PNS-GPTMS-Hydrazine

3.3.10. Khảo sát khả năng giải phóng DOX của vật liệuPNS-GPTMS-Hydrazine

3.3.11. Kết quả mang và giải phóng thuốc của PNS-GPTMS-CS-mPEG (Chất mang thuốc 2)

3.3.12. Kết quả mang 5-FUcủa hệ PNS-GPTMS-CS-mPEG

3.3.13. Kết quả mang thuốc DOX của PNS-GPTMS-CS-mPEG

3.3.14. Khảo sát khả năng giải phóng thuốc DOX của hệ PNS-GPTMS-CS-mPEG

3.3.15. Kết quả mang và giải phóng của PNS-APTES (chất mang thuốc 3)

3.3.16. Kết quả mang 5-FU của PNS-APTES

3.3.17. Kết quả giải phóng 5-FU của PNS-APTES

3.3.18. Kết quả mang DOX của PNS-APTES

3.3.19. Kết quả giải phóng DOX của PNS-APTES

3.3.20. Kết quả mang và giải phóng PNS-APTES-Anhydrid Succinic-Gelatin (PNS- APTES-COOH-GE là chất mang thuốc 4)

3.3.21. Kết quả mang 5-FU của PNS-APTES-COOH-GE

3.3.22. Kết quả giải phóng 5-FU của PNS-APTES-COOH-GE.

3.3.23. Phổ HPLC của 5-FU (a) và HPLC của hệ PNS-APTES-COOH-GE

3.3.24. Kết quả mang DOX của PNS-APTES-COOH-GE

3.3.25. Kết quả giải phóng DOX của PNS-APTES-COOH-GE

3.3.26. Kết quả mang và giải phóng PNS-APTES-Anhydrid Succinic- Gelatin-mPEG (gọi tắt là PNS-GEL-mPEG là chất mang thuốc 5)

3.3.27. Khảo sát khả năng mang 5-FU của hệ PNS-GEL-mPEG

3.3.28. Kết quả mang thuốc DOX của PNS-GEL-mPEG

3.3.29. Khảo sát khả năng giải phóng DOX của hệ PNS-GEL-mPEG

3.3.30. Kết quả mang và giải phóng của hệ PNS@CS-PEG

3.3.31. Kết quả mang thuốc DOX của PNS@CS-PEG

3.3.32. Kết quả giải phóng DOX của PNS@CS-PEG

3.3.33. Nhận xét chung cho tất cả các kết quả mang và giải phóng thuốc

3.4. Kết quả thử độc tính tế bào

4. CHƯƠNG 4: KẾT LUẬNVÀ KIẾN NGHỊ

DANH MỤC HÌNH ẢNH

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU

Mục tiêu đề tài

SƠ ĐỒ MÔ TẢ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Luận án tiến sĩ nghiên cứu biến tính bề mặt nano silica làm chất mang thuốc chống ung thư

Tài liệu "Nghiên cứu biến tính bề mặt nano silica cho thuốc chống ung thư" mang đến cái nhìn sâu sắc về việc cải thiện hiệu quả của thuốc chống ung thư thông qua việc biến tính bề mặt của nano silica. Nghiên cứu này không chỉ tập trung vào các phương pháp biến tính mà còn chỉ ra những lợi ích tiềm năng trong việc tăng cường khả năng vận chuyển thuốc và giảm tác dụng phụ. Độc giả sẽ tìm thấy thông tin hữu ích về cách mà công nghệ nano có thể cách mạng hóa điều trị ung thư, mở ra hướng đi mới cho các liệu pháp y học hiện đại.

Để mở rộng thêm kiến thức về vật liệu nano trong y sinh, bạn có thể tham khảo tài liệu Nghiên cứu chế tạo tính chất của vật liệu nano gdpo4 tb3 và gd2o3 eu3 định hướng ứng dụng trong y sinh, nơi khám phá các vật liệu nano khác và ứng dụng của chúng trong y học. Bên cạnh đó, tài liệu Nghiên cứu tính chất vật liệu nano au vật liệu tổ hợp znoau cuoau và định hướng ứng dụng trong y sinh môi trường cũng sẽ cung cấp thêm thông tin về các vật liệu nano và ứng dụng của chúng trong lĩnh vực y sinh. Cuối cùng, bạn có thể tìm hiểu thêm về Khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu tổng hợp vật liệu silic hữu cơ siêu xốp kích thước micro nano định hướng ứng dụng trong y sinh dược, tài liệu này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các vật liệu silic và ứng dụng của chúng trong y học. Những tài liệu này sẽ giúp bạn mở rộng kiến thức và khám phá sâu hơn về các ứng dụng của công nghệ nano trong y sinh.