Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Cấu Trúc Tài Chính Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghiệp Ngành Vận Tải Niêm Yết

Trường đại học

Đại học Đà Nẵng

Chuyên ngành

Kế toán

Người đăng

Ẩn danh

2017

122
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Cấu Trúc Tài Chính Doanh Nghiệp

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, hiệu quả tài chính trở thành tiêu chí quan trọng đánh giá hoạt động doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vận tải Việt Nam sử dụng vốn từ nhiều nguồn. Việc phối hợp các nguồn vốn để tạo cơ cấu hợp lý, mang lại lợi ích tối đa là mối quan tâm hàng đầu. Cần xác định các nhân tố cấu trúc tài chính tác động đến hiệu quả tài chính và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội đầu tư và tính an toàn tài chính. Quan tâm đến xây dựng cấu trúc tài chính là việc làm cần thiết. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính làm tiền đề cho việc xem xét tương quan giữa các nhân tố với chính sách tài trợ, lựa chọn cấu trúc tài chính hợp lý, nâng cao giá trị doanh nghiệp. Vận tải đóng vai trò trọng yếu trong quá trình phân phối và lưu thông. Ngành vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất mới, nhưng thúc đẩy việc sử dụng các sản phẩm xã hội bằng cách vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến tiêu dùng, đảm bảo tái sản xuất của các ngành khác.

1.1. Tầm Quan Trọng Của Cấu Trúc Tài Chính Trong Vận Tải

Ngành vận tải có đặc điểm riêng về cấu trúc tài chínhhiệu quả tài chính. Nhu cầu đầu tư mới, sửa chữa phương tiện lớn nên thường sử dụng nguồn tài trợ từ vay nợ khá lớn, dẫn đến tính tự chủ tài chính thấp. Doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản cố định lớn thì có xu hướng sử dụng nợ dài hạn để tài trợ. Số lượng doanh nghiệp nhiều nhưng quy mô không đồng đều. Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì vay nợ càng nhiều. Hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào sự phát triển của lĩnh vực thương mại và giá cả nhiên liệu, vị trí địa lý. Xuất phát từ thực trạng này, việc nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp vận tải niêm yết là vô cùng quan trọng.

1.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu Về Cấu Trúc Tài Chính Doanh Nghiệp

Đề tài nhằm nhận diện các nhân tố thuộc cấu trúc tài chính có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán, qua đó kiểm chứng lại các bằng chứng khoa học trước đây. Đề tài cũng đưa ra một số hàm ý chính sách liên quan đến mối quan hệ giữa cấu trúc tài chínhhiệu quả tài chính của các doanh nghiệp vận tải và các chủ thể liên quan. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: Có hay không nhân tố cấu trúc tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp vận tải?

II. Phương Pháp Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Cấu Trúc Tài Chính

Đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phạm vi nội dung đề tài xem xét ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính trong phạm vi các doanh nghiệp vận tải niêm yết. Hiệu quả tài chính được hiểu là giá trị thu được so với vốn đầu tư bỏ ra, được đo lường bằng thước đo tiền tệ. Phạm vi về không gian, thời gian: Đề tài nghiên cứu với 44 doanh nghiệp thuộc ngành vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, được trải dài trong khoảng thời gian 5 năm từ 2011-2015.

2.1. Sử Dụng Phương Pháp Định Lượng Trong Nghiên Cứu

Đề tài sử dụng phương pháp định lượng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mô hình ảnh hưởng cố định, mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên được sử dụng để kiểm định dữ liệu bảng (panel data) với 220 quan sát. Công cụ phần mềm Eviews được sử dụng để tính toán các tham số hồi quy theo hai mô hình.

2.2. Ý Nghĩa Khoa Học Và Thực Tiễn Của Nghiên Cứu

Thực hiện đề tài giúp cung cấp thêm bằng chứng về ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp vận tải. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp bằng chứng thực nghiệm giúp các doanh nghiệp vận tải nghiên cứu để đưa ra chính sách tài trợ hợp lý nhằm gia tăng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

III. Tổng Quan Các Nghiên Cứu Về Cấu Trúc Tài Chính Doanh Nghiệp

R.Tian (2007) đã nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của 167 công ty ở Jordan trong giai đoạn 1989 – 2003. Kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc tài chính có ảnh hưởng nghịch chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong cả hai cách đo lường theo giá trị sổ sách và giá thị trường. Trong đó, tỷ lệ nợ ngắn hạn/ tổng tài sản, tỷ lệ nợ dài hạn/ tổng tài sản và tỷ lệ tổng nợ/ tổng tài sản có tác động ngược chiều lên hiệu quả hoạt động của công ty được đo lường bằng chỉ tiêu thị trường (hệ số Tobin’Q) và chỉ tiêu tài chính (ROA).

3.1. Nghiên Cứu Quốc Tế Về Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Tài Chính

Nghiên cứu của Weill (2007) về ảnh hưởng của cấu trúc tài chính lên hiệu quả của doanh nghiệp ở bảy nước Châu Âu cho thấy cấu trúc tài chính có ảnh hưởng thuận chiều đến hiệu quả doanh nghiệp ở Tây Ban Nha, Italia, và ngược lại ở Đức, Pháp, Bỉ và Na uy. Nghiên cứu của Ong Tze San và The Boon Heng Dr (2010) về “Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của ngành xây dựng ở Malaysia”, cho thấy tồn tại mối quan hệ các biến đo lường cấu trúc tài chính và các biến đo lường hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Đối với các công ty có quy mô lớn thì tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu có quan hệ nghịch chiều với lợi nhuận sau thuế trên mỗi cổ phần, tỷ suất nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu có tác động tỷ lệ thuận với lợi nhuận trên mỗi cổ phần.

3.2. Nghiên Cứu Tại Việt Nam Về Cấu Trúc Tài Chính Doanh Nghiệp

Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2011) về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chínhhiệu quả tài chính của 428 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã chỉ ra tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính. Kết quả cho thấy cấu trúc tài chính có quan hệ tỉ lệ thuận với hiệu quả tài chính và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 0. Nghiên cứu của Trịnh Thị Trinh, Lê Phương Dung (2012) về “Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam” đã đánh giá mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và các nhân tố khác đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của 31 doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Nghiên cứu cho thấy cấu trúc tài chính tác động tỷ lệ nghịch đến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), không có tác động đến tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập (P/E).

IV. Phân Tích Cấu Trúc Tài Chính Và Hiệu Quả Tài Chính

Thuật ngữ cấu trúc tài chính, cấu trúc vốn được rất nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước sử dụng. Hai thuật ngữ này đều sử dụng để phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu. Có rất nhiều khái niệm về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, một quan điểm cho rằng: cấu trúc tài chính được hiểu là sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và cổ phần thường. Tuy nhiên, một số quan điểm lại xem xét “Cấu trúc tài chính là khái niệm rộng, phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp”.

4.1. Khái Niệm Về Cấu Trúc Tài Chính Doanh Nghiệp

Theo M.Albouy, một giáo sư chuyên nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp của Pháp thì cấu trúc tài chính là quan hệ giữa các nguồn vốn được sử dụng bởi doanh nghiệp, đó là nguồn vốn chủ sở hữu và nợ. Nợ bao gồm các khoản nợ trong kinh doanh và vốn chủ sở hữu được tính từ bảng cân đối kế toán. Dubois lại cho rằng cấu trúc tài chính là quan hệ giữa các nguồn vốn được sử dụng bởi doanh nghiệp, đó là nguồn vốn chủ sở hữu và nợ. Hoặc một khái niệm được sử dụng phổ biến bởi các tác giả người Mỹ hay Pháp, theo Bertoneche và Teulie thì cấu trúc tài chính là quan hệ tỷ lệ giữa vốn và vốn chủ sở hữu phục vụ cho quá trình tài trợ của doanh nghiệp, còn cấu trúc vốn được hiểu là quan hệ tỷ lệ giữa nợ trung hạn và vốn chủ sở hữu. Từ các quan niệm trên, cấu trúc tài chính doanh nghiệp được hiểu trong nghiên cứu này là quan hệ tỷ lệ giữa toàn bộ nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Được tính toán từ số liệu trên bảng cân đối kế toán (CĐKT) của doanh nghiệp. Từ đó, luận văn có thể tiếp cận cấu trúc tài chính dựa vào mối quan hệ giữa nợ phải trả với vốn chủ sở hữu nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp.

4.2. Các Chỉ Tiêu Đo Lường Cấu Trúc Tài Chính Doanh Nghiệp

Thuật ngữ cấu trúc vốn thường đi kèm với thuật ngữ cấu trúc tài chính. Hai thuật ngữ này đều được sử dụng để phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa các khoản nợ và vốn chủ sở hữu. Cấu trúc tài chính bao gồm cấu trúc vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu sau: Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn do chủ sở hữu đóng góp vào hoặc lợi nhuận thuộc về chủ sở hữu nhưng chưa được phân chia mà giữ lại cho mục đích tái đầu tư. Tùy theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu có tên gọi khác nhau. Trong công ty cổ phần, vốn chủ sở hữu chính là vốn cổ đông, do cổ đông đóng góp dưới hình thức cổ phần thường được gọi là vốn cổ phần, và lợi nhuận thuộc về cổ đông nhưng được công ty giữ lại tái đầu tư. Một trong những điểm không thuận lợi của vốn chủ sở hữu đó là giá thành (hay chi phí) của nó cao hơn chi phí của nợ. Không người đầu tư nào bỏ tiền đầu tư vào doanh nghiệp gánh chịu những rủi ro về hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà lại chịu nhận tiền lãi bằng lãi suất cho vay nợ. Việc này cùng với tính chất không được miễn trừ thuế làm cho chi phí vốn càng cao hơn.

V. Tác Động Của Nợ Và Vốn Chủ Sở Hữu Đến Hiệu Quả Tài Chính

Từ điểm bất lợi trên dẫn tới một điểm không thuận lợi khác, là khi vốn chủ sở hữu càng cao, số lượng người chủ sở hữu càng nhiều, thì áp lực về kỳ vọng của nhà đầu tư cũng như sự quản lý, giám sát của họ lên các nhà điều hành doanh nghiệp càng lớn. Tuy vậy, vốn chủ sở hữu sẽ vẫn phải tăng khi doanh nghiệp cần tiền để cân bằng với nợ và giữ cho doanh nghiệp ở trong tình trạng tài chính lành mạnh. Một lý do để các nhà đầu tư tăng vốn nữa là khi thị trường định giá cổ phiếu của nó cao hơn giá trị nội tại (overprice). Phát hành vốn trong trường hợp đó sẽ tạo ra lợi nhuận tài chính cho doanh nghiệp, và thực chất là tăng phần lợi nhuận cho những nhà đầu tư hiện hữu.

5.1. Ưu Điểm Và Nhược Điểm Của Nợ Phải Trả

Nợ phải trả bao gồm: Nợ ngắn hạn: Phản ánh những khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nguồn vốn từ việc vay nợ ngắn hạn có chi phí sử dụng vốn thấp hơn thường tạo ra một áp lực thanh toán đối với doanh nghiệp. Nợ dài hạn: Phản ánh những khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán vốn gốc và chi phí sử dụng vốn sau một thời hạn nhất định hay được chia thành nhiều kỳ nhất định, bao gồm khoản vốn trung và dài hạn từ các tổ chức tín dụng bên ngoài như ngân hàng, công ty cho thuê tài chính, từ việc phát hành trái phiếu vay nợ của dân chúng hay từ quỹ hỗ trợ phát triển…Về nguyên tắc vốn vay dài hạn có chi phí sử dụng vốn cao hơn vốn vay ngắn hạn nên doanh nghiệp ít chịu áp lực thanh toán trong ngắn hạn.

5.2. Tối Ưu Hóa Tỷ Lệ Nợ Trên Vốn Chủ Sở Hữu

Một trong những ưu điểm lớn nhất của việc dùng nợ thay cho vốn chủ sở hữu đó là lãi suất mà doanh nghiệp phải trả trên nợ được miễn thuế. Trong khi đó thì cổ tức hay các hình thức thưởng khác cho chủ sở hữu đều bị đánh thuế. Nếu chúng ta thay vốn chủ sở hữu bằng nợ thì sẽ giảm được thuế doanh nghiệp phải trả và từ đó giá trị của doanh nghiệp tăng lên. Ưu điểm thứ hai của nợ, đó là thông thường nợ rẻ hơn vốn chủ sở hữu. Nói đơn giản là lãi suất ngân hàng, hay lãi suất trái phiếu thấp hơn nhiều so với lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư. Do đó khi tăng nợ tức là giảm chi phí chi ra trên một đồng tiền mặt và vì thế tăng cao lợi nhuận, cũng như giá trị của doanh nghiệp. Vì tính chất này mà tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu còn được gọi là tỷ số đòn bẩy. Tuy vậy, doanh nghiệp không thể tăng nợ lên mức quá cao so với vốn chủ sở hữu. Khi đó, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng tài chính không lành mạnh, và dẫn đến những rủi ro không đáng có khác. Tỷ lệ nợ cao sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản. Một công trình nghiên cứu tại Mỹ cho thấy chi phí phá sản chiếm khoảng 3% thị giá của tất cả các doanh nghiệp niêm yết...

04/06/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Luận văn nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Cấu Trúc Tài Chính Đến Hiệu Quả Tài Chính Doanh Nghiệp Vận Tải Niêm Yết" cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp vận tải niêm yết. Nghiên cứu này không chỉ phân tích các yếu tố cấu thành cấu trúc tài chính mà còn chỉ ra cách mà những yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Độc giả sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích giúp họ hiểu rõ hơn về cách tối ưu hóa cấu trúc tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Để mở rộng kiến thức của bạn về lĩnh vực này, bạn có thể tham khảo thêm tài liệu Luận văn nghiên cứu cấu trúc vốn của các công ty niêm yết ngành thực phẩm giai đoạn 2005 2009, nơi phân tích cấu trúc vốn trong một ngành cụ thể. Bên cạnh đó, tài liệu Luận văn kiểm định mối quan hệ giữa mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính với quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại việt nam sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vai trò của thông tin tài chính trong quản trị doanh nghiệp. Cuối cùng, tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về mục tiêu của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp hcm hose trong giai đoạn 2014 2017 sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về quản lý nợ trong bối cảnh doanh nghiệp niêm yết. Những tài liệu này sẽ là nguồn tài nguyên quý giá cho những ai muốn tìm hiểu sâu hơn về cấu trúc tài chính và hiệu quả kinh doanh.