Nghiên Cứu Ẩn Dụ Trong Thơ Mới Nhìn Từ Góc Độ Ngôn Ngữ Học Tri Nhận

Chuyên ngành

Văn Học

Người đăng

Ẩn danh

2014

145
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Nghiên Cứu Ẩn Dụ Trong Thơ Mới Ngôn Ngữ Học

Nghiên cứu ẩn dụ trong Thơ Mới dưới góc độ Ngôn ngữ học tri nhận là một hướng tiếp cận đầy tiềm năng. Ngôn ngữ học tri nhận từ những năm 1970 đã mở ra một trào lưu mạnh mẽ trong nghiên cứu ngôn ngữ, hệ thống ý niệm và quá trình tri nhận. Cách tiếp cận này dựa trên kinh nghiệm của con người về thế giới và cách thức họ tri giác, ý niệm hóa thế giới. Ẩn dụ ý niệm trở thành một công cụ hữu hiệu trong nghiên cứu ngôn ngữ gắn liền với tư duy và bối cảnh bên ngoài của cộng đồng ngôn ngữ. Việc nghiên cứu ẩn dụ trong thơ ca đưa đến nhiều kết quả hứa hẹn cả về lý thuyết lẫn thực tiễn. Giai đoạn 1932-1945 của văn học Việt Nam chứng kiến nhiều hiện tượng văn học đặc biệt, trong đó có phong trào Thơ Mới. Phong trào này phá bỏ các luật lệ của "thơ cũ", mang khuynh hướng lãng mạn, một lý tưởng thẩm mỹ mang màu sắc cá nhân du nhập từ văn hóa và thơ ca Pháp, tâm trạng buồn sầu, lạc lõng giữa cuộc sống rối ren của xã hội thực dân nửa phong kiến.

1.1. Vai Trò Của Ẩn Dụ Trong Diễn Ngôn Văn Chương

Việc vận dụng lý thuyết và kỹ thuật phân tích trong ngôn ngữ học tri nhận vào xử lý ngữ liệu là các ẩn dụ ý niệm trong các văn bản thơ ca ngày nay đã có được một nền tảng vững chắc và đường hướng nghiên cứu tương đối rõ ràng. Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào việc xác định và giải thích ngôn ngữ ẩn dụ trong diễn ngôn thực tế. Diễn ngôn văn chương là một trong số đó. "Yêu cầu về nguyên tắc nghiên cứu trên là động lực đưa đến nhiều đóng góp cả trong lý luận lẫn thực tiễn phân tích ẩn dụ ý niệm trong diễn ngôn tự nhiên (trong thể đối lập với diễn ngôn nhà nghiên cứu tự sáng tạo)."

1.2. Sự Phát Triển Của Nghiên Cứu Ẩn Dụ Tại Việt Nam

Trong thời gian qua ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu với lượng công trình đồ sộ về ngôn ngữ học tri nhận nói riêng và vấn đề ẩn dụ ý niệm nói chung. Các nghiên cứu này đi sâu vào nhiều phương diện lý thuyết đa dạng với tầm bao quát về ngữ liệu khảo sát, dù chỉ tính riêng trong phạm vi các diễn ngôn thi ca. Tuy thế, trong phạm vi tài liệu tiếp cận được, vẫn chưa có công trình nào đi vào tìm hiểu một cách có hệ thống vấn đề ẩn dụ thi ca với những miền ý niệm đích CUỘC ĐỜI, SỰ SỐNG - CÁI CHẾT và THỜI GIAN trong Thơ Mới từ quan điểm của ngôn ngữ học tri nhận.

II. Vấn Đề Nghiên Cứu Tại Sao Chọn Nghiên Cứu Ẩn Dụ Thơ Mới

Nghiên cứu ẩn dụ về các ý niệm CUỘC ĐỜI, SỰ SỐNG, CÁI CHẾT và THỜI GIAN trong Thơ Mới là một công việc có ý nghĩa. Những ý niệm này đóng vai trò quan trọng trong việc nhận hiểu một phần quan trọng tư tưởng và thông điệp nghệ thuật của các tác giả Thơ Mới. Nghiên cứu này góp phần vào công tác nghiên cứu và giảng dạy văn học và ngôn ngữ văn học. Luận văn này quyết định đi sâu vào đề tài "Một số ẩn dụ thi ca trong Thơ Mới nhìn từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận". Luận văn này mong muốn xác định các biểu thức mang tính ẩn dụ và những ẩn dụ ý niệm có miền đích là CUỘC ĐỜI, SỰ SỐNG - CÁI CHẾT và THỜI GIAN làm nền cho chúng trong phạm vi các văn bản được khảo sát. Luận văn còn cố gắng mô tả và xác lập các đặc điểm của những ẩn dụ ý niệm được tìm thấy trong các quan hệ và tính hệ thống tầng bậc giữa chúng.

2.1. Mục Đích Nghiên Cứu Ẩn Dụ Thi Ca Trong Thơ Mới

Luận văn cố gắng đạt được các mục đích sau: 1) xác định các biểu thức mang tính ẩn dụ và những ẩn dụ ý niệm có miền đích là CUỘC ĐỜI, SỰ SỐNG - CÁI CHẾT và THỜI GIAN làm nền cho chúng trong phạm vi các văn bản được khảo sát; 2) mô tả và xác lập các đặc điểm của những ẩn dụ ý niệm được tìm thấy trong các quan hệ và tính hệ thống tầng bậc giữa chúng; 3) thiết lập cơ sở kinh nghiệm của các ẩn dụ này qua việc xem xét nền tảng văn hóa dân tộc, bối cảnh lịch sử, văn hóa-xã hội giai đoạn 1932-1945, ảnh hưởng của các tiểu nhóm văn hóa và các trải nghiệm cá nhân mỗi tác giả; 4) xác định các cơ chế tạo thành ẩn dụ thi ca trong phạm vi ngữ liệu khảo sát được.

2.2. Tổng Quan Về Lịch Sử Vấn Đề Nghiên Cứu Ẩn Dụ

Từ khi lý thuyết ẩn dụ ý niệm du nhập vào Việt Nam, giới ngôn ngữ học trong nước đã có những bài viết và công trình lớn nhỏ nhằm giới thiệu, làm rõ và vận dụng lý thuyết này vào thực tiễn tiếng Việt. Phần lớn các nỗ lực này tập trung vào việc mô tả, lý giải các hiện tượng ẩn dụ (cùng sự ý niệm hóa) trong tiếng Việt hay đi vào so sánh đối chiếu ẩn dụ trong tiếng Việt với các ngôn ngữ khác. Lý Toàn Thắng và Trần Văn Cơ là hai trong số các tác giả tiên phong trong việc giới thiệu một cách bài bản và chi tiết lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận tại Việt Nam. Những bài viết mở đầu trên các tạp chí trong nước tập trung vào việc giới thiệu về lý thuyết ẩn dụ tri nhận ở nhiều khíu cạnh (cùng minh họa bằng ngữ liệu tiếng Việt).

III. Phương Pháp Phân Tích Giải Mã Ẩn Dụ Từ Ngôn Ngữ Học

Luận văn sử dụng các phương pháp và thủ pháp để phân tích ẩn dụ. Các thủ pháp thuộc phương pháp giải thích bên ngoài bao gồm thủ pháp xác định các biểu thức tối thiểu mang tính ẩn dụ và thủ pháp xác định ẩn dụ của nhóm Pragglejaz. Khi tiến hành xác định và giải thích ngôn ngữ ẩn dụ trong diễn ngôn tự nhiên, một số thiếu sót về phương pháp luận ở việc đề ra tiêu chuẩn về điều tra thực tế. Giới nghiên cứu ẩn dụ thường không trình bày hiển ngôn các nguyên tắc xác định những đối tượng mang tính ẩn dụ, và thường tập trung vào các phương diện khác nhau của ngôn ngữ ẩn dụ tùy thuộc vào khuynh hướng lý thuyết và mục đích nghiên cứu riêng của mình. Trực giác đóng vai trò lớn trong công tác khảo sát, nên sự thiếu vắng của các tiêu chuẩn hiển ngôn khi phân tích ẩn dụ làm cho các khẳng định lý thuyết về tính thường xuyên/tần suất của ẩn dụ, sự tổ chức của nó trong diễn ngôn và các quan hệ khả hữu giữa ngôn ngữ mang tính ẩn dụ với tư duy mang tính ẩn dụ trở nên phức tạp, rối rắm, kém khả năng xác thực vì mang tính chủ quan cao.

3.1. Thủ Pháp Xác Định Biểu Thức Tối Thiểu Mang Tính Ẩn Dụ

Quy trình xác định các biểu thức tối giản liên hệ đến ẩn dụ được trình bày hiển ngôn như sau: 1. Đọc loàn bộ văn bản/diễn ngôn để xác lập một ý nghĩa khái quát cho nó. Xác định các đơn vị từ vựng trong văn bản/diễn ngôn. Đồng thời cũng tính đến các yếu tố đứng trước và sau đơn vị từ vựng được xét. 2. Đối với mỗi đơn vị từ vựng xác định liệu hiện thời nó có một ý nghĩa nào cơ bản hơn trong các ngữ cảnh khác so với ý nghĩa trong ngữ cảnh đang xét. Các ý nghĩa cơ bản có khuynh hướng: - cụ thể hơn: cái chúng gợi lên là dễ tưởng tượng, nhìn, nghe, ngửi, nếm và cảm thấy hơn. - liên hệ đến hành động cơ thể. - tồn tại sớm hơn xét theo diện lịch sử. 3. Nếu đơn vị từ vựng có một ý nghĩa hiện thời cơ bản hơn trong các ngữ cảnh khác chứ không phải trong ngữ cảnh đang xét, quyết định liệu ý nghĩa ngữ cảnh có tương phản với ý nghĩa cơ bản nhưng có thể hiểu được trong so sánh với nó hay không. Nếu có, đánh dấu đơn vị từ vựng là có tính ẩn dụ.

3.2. Thủ Pháp Xác Định Ẩn Dụ MIPVU

Năm 2010. Steen cùng đồng sự lần đầu giới thiệu thủ pháp xác định ẩn dụ MIPVU (Metaphor Identification Procedure: Vrije Universiteit) mà nhóm tác giả tuyên bố là ''tạo ra một bộ những trường hợp xác định ẩn dụ ngôn ngữ trong diễn ngôn tự nhiên bằng phương tiện là một phiên bản cái tiến và mở rộng hơn của MIP". MIPVU phần lớn được xây dựng trên nền tảng của MIP. Tuy vậy với lý do NIP dựa nhiều vào các quyết định mang tính trực giác của người nghiên cứu. MIPVU trình bày một cách hệ thống và hiển ngôn hơn về những loại quyết định nào người phân tích phải thực hiện khi họ xác định các từ có liên hệ đến ẩn dụ.

3.3. Ứng Dụng Ngôn Ngữ Học Tri Nhận Trong Phân Tích Văn Học

Việc vận dụng các phương pháp và thủ pháp của ngôn ngữ học tri nhận vào phân tích văn học, đặc biệt là việc giải mã các ẩn dụ, mang lại những cái nhìn sâu sắc và đa chiều hơn về tác phẩm. Nó giúp ta hiểu rõ hơn về cách các nhà văn sử dụng ngôn ngữ để tạo ra những hình ảnh, biểu tượng và ý nghĩa sâu xa, đồng thời khám phá những cơ sở tri nhận và văn hóa ẩn sau những lựa chọn ngôn ngữ đó. Điều này góp phần làm phong phú thêm trải nghiệm đọc và nâng cao khả năng phân tích, đánh giá văn học.

IV. Kết Quả Nghiên Cứu Đặc Điểm Ẩn Dụ Đời Người Trong Thơ Mới

Nghiên cứu tập trung vào các ẩn dụ ĐỜI NGƯỜI, SỰ SỐNG - CÁI CHẾT và THỜI GIAN trong Thơ Mới. Các ẩn dụ này thể hiện rõ nét nhân sinh quan, thế giới quan và kinh nghiệm cá nhân của các nhà thơ. Các ẩn dụ ĐỜI NGƯỜI, SỰ SỐNG, CÁI CHẾT và THỜI GIAN đóng vai trò chủ đạo trong trường Thơ Mới giai đoạn này và mang một màu sắc khác biệt. Ẩn dụ ĐỜI NGƯỜI trong Thơ Mới có những đặc điểm riêng biệt. ĐỜI NGƯỜI LÀ MỘT CHU KỲ CỦA TỰ NHIÊN. ĐỜI NGƯỜI LÀ CỎ CÂY. ĐỜI NGƯỜI LÀ CHUYẾN HÀNH TRÌNH.

4.1. Ẩn Dụ Đời Người Là Một Chu Kỳ Của Tự Nhiên

Nhiều bài thơ trong Thơ Mới sử dụng hình ảnh các mùa trong năm để biểu thị các giai đoạn của cuộc đời. Tuổi trẻ được ví như mùa xuân tràn đầy sức sống, tuổi trung niên như mùa hạ rực rỡ, tuổi già như mùa thu tàn úa, và cái chết như mùa đông lạnh giá. Điều này thể hiện sự nhận thức về tính hữu hạn và vòng tuần hoàn của cuộc sống con người.

4.2. Ẩn Dụ Đời Người Là Cỏ Cây

Hình ảnh cỏ cây, hoa lá thường được sử dụng để mô tả sự mong manh, yếu đuối và dễ bị tổn thương của con người. Cuộc đời con người được so sánh với những cành cây dễ gãy, những bông hoa sớm nở tối tàn, thể hiện sự nhận thức về sự vô thường và những khó khăn, thử thách trong cuộc sống.

4.3. Ẩn Dụ Đời Người Là Chuyến Hành Trình

Cuộc đời con người được ví như một chuyến hành trình dài với nhiều điểm đến, nhiều ngã rẽ và nhiều trải nghiệm khác nhau. Hành trình này có thể đầy gian nan, thử thách, nhưng cũng có thể đầy niềm vui, hạnh phúc và ý nghĩa. Ẩn dụ này thể hiện sự chủ động, khát vọng vươn lên và khám phá những điều mới mẻ trong cuộc sống.

V. Ứng Dụng Tri Nhận Phân Tích Ẩn Dụ Sống Chết Thơ Mới

Cặp ẩn dụ SỰ SỐNG - CÁI CHẾT trong Thơ Mới mang nhiều ý nghĩa sâu sắc. SỰ SỐNG LÀ ÁNH SÁNG - CÁI CHẾT LÀ BÓNG TỐI. SỰ SỐNG LÀ HƠI NÓNG - CÁI CHẾT LÀ HƠI LẠNH. SỰ SỐNG LÀ TRÓI BUỘC - CÁI CHẾT LÀ GIẢI THOÁT. SỰ SỐNG LÀ CHẤT LỎNG TRONG VẬT CHỨA - CÁI CHẾT LÀ CHẤT LỎNG MẤT ĐI. SỰ SỐNG LÀ HỒN TRONG THÂN THỂ - CÁI CHẾT LÀ HỒN LÌA BỎ THÂN THỂ.

5.1. Sự Sống Là Ánh Sáng Cái Chết Là Bóng Tối Góc Nhìn Tri Nhận

Trong Thơ Mới, ánh sáng thường được liên kết với sự sống, hy vọng và niềm vui, trong khi bóng tối tượng trưng cho cái chết, sự u ám và nỗi buồn. Các nhà thơ sử dụng cặp ẩn dụ này để diễn tả sự đối lập giữa sự tồn tại và sự hư vô, đồng thời thể hiện nỗi sợ hãi trước cái chết và khát vọng được sống một cuộc đời ý nghĩa.

5.2. Sự Sống Là Hơi Nóng Cái Chết Là Hơi Lạnh

Hơi nóng được liên kết với sự ấm áp, năng lượng và sức sống, trong khi hơi lạnh gợi cảm giác cô đơn, trống rỗng và sự tàn lụi. Cặp ẩn dụ này được sử dụng để diễn tả sự khác biệt giữa trạng thái sống động và trạng thái chết chóc, đồng thời thể hiện sự tiếc nuối trước sự ra đi của những người thân yêu.

5.3. Sự Sống Là Trói Buộc Cái Chết Là Giải Thoát

Trong một số tác phẩm Thơ Mới, cuộc sống trần tục được xem là một sự trói buộc, đầy những đau khổ, ràng buộc và mất mát. Cái chết, ngược lại, được xem là một sự giải thoát khỏi những gánh nặng đó, một sự trở về với tự do và bình yên. Ẩn dụ này thể hiện sự mệt mỏi, chán chường với cuộc sống và khát khao được giải thoát khỏi những khổ đau.

VI. Kết Luận Hướng Phát Triển Nghiên Cứu Ẩn Dụ Ngôn Ngữ

Nghiên cứu ẩn dụ trong Thơ Mới từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận là một hướng đi đầy tiềm năng. Nghiên cứu này góp phần làm sáng tỏ những ý niệm cơ bản về cuộc đời, sự sống, cái chết và thời gian trong thơ ca Việt Nam. Hướng nghiên cứu này có thể được mở rộng để nghiên cứu ẩn dụ trong các giai đoạn văn học khác nhau, cũng như trong các loại hình nghệ thuật khác.

6.1. Đánh Giá Tiềm Năng Của Ngôn Ngữ Học Tri Nhận Trong Văn Học

Ngôn ngữ học tri nhận là một công cụ hữu ích trong việc phân tích và giải thích văn học. Nó giúp ta hiểu rõ hơn về cách con người tư duy, cảm nhận và diễn đạt thế giới xung quanh thông qua ngôn ngữ. Việc áp dụng ngôn ngữ học tri nhận vào nghiên cứu văn học có thể mang lại những khám phá mới mẻ và sâu sắc về ý nghĩa và giá trị của tác phẩm.

6.2. Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo Về Ẩn Dụ Trong Văn Học Việt Nam

Nghiên cứu ẩn dụ trong văn học Việt Nam có thể tiếp tục được mở rộng sang các lĩnh vực khác, như phân tích ẩn dụ trong ca dao, tục ngữ, truyện cổ tích, hoặc nghiên cứu sự thay đổi của ẩn dụ qua các thời kỳ lịch sử khác nhau. Ngoài ra, cũng có thể so sánh ẩn dụ trong văn học Việt Nam với ẩn dụ trong văn học các nước khác để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt.

25/05/2025
Một số ẩn dụ thi ca trong thơ mới nhìn từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận
Bạn đang xem trước tài liệu : Một số ẩn dụ thi ca trong thơ mới nhìn từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Nghiên Cứu Ẩn Dụ Trong Thơ Mới: Góc Nhìn Ngôn Ngữ Học Tri Nhận" mang đến cái nhìn sâu sắc về việc sử dụng ẩn dụ trong thơ mới, từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách mà ngôn ngữ và tri thức tương tác với nhau trong văn học. Tác giả phân tích các yếu tố ngôn ngữ học tri nhận, làm nổi bật vai trò của ẩn dụ trong việc hình thành ý nghĩa và cảm xúc trong thơ ca. Bằng cách này, tài liệu không chỉ cung cấp kiến thức lý thuyết mà còn mở ra những cách tiếp cận mới cho việc phân tích văn học.

Để mở rộng thêm kiến thức của bạn về ngôn ngữ học và các khía cạnh liên quan, bạn có thể tham khảo các tài liệu như Luận án tiến sĩ ngôn ngữ học đối chiếu từ ngữ chỉ tay và các động từ biểu thị hoạt động của tay giữa tiếng hán và tiếng việt, nơi bạn sẽ tìm thấy sự so sánh thú vị giữa các ngôn ngữ. Ngoài ra, tài liệu Luận văn trợ từ nhấn mạnh trong tiếng anh có liên hệ với tiếng việt sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách mà các trợ từ hoạt động trong hai ngôn ngữ này. Cuối cùng, Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ học hành động nhờ trong tiếng việt sẽ cung cấp thêm thông tin về hành động ngôn ngữ trong tiếng Việt, mở rộng hiểu biết của bạn về ngôn ngữ học. Những tài liệu này sẽ là cơ hội tuyệt vời để bạn khám phá sâu hơn về các chủ đề liên quan.