Tổng quan nghiên cứu

Việt Nam là quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, đặc biệt là bão lũ do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hệ thống đê điều với tổng chiều dài khoảng 9.080 km, trong đó có 5.547 km đê sông và 1.150 km đê biển, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tính mạng, tài sản của người dân và phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, nhiều tuyến đê đã xuống cấp, không đủ sức chống chọi với thiên tai, gây ra nhiều rủi ro. Tỉnh Bắc Ninh, với hệ thống đê dài 241 km và 163 cống, là một trong những địa phương có nguy cơ cao do địa chất nền yếu và sự phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng. Đặc biệt, tuyến đê hữu Cầu dài 53,49 km đi qua nhiều vùng trũng, có nền đất mềm yếu, thường xuyên xảy ra sự cố như sủi đùn, thẩm lậu, sạt lở mái đê.

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng công tác quản lý và bảo vệ an toàn đê điều tuyến đê hữu Cầu, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2010-2019, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý đê điều nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo an toàn công trình đê điều, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững và bảo vệ môi trường sống cho hơn 830.000 dân trong vùng bảo vệ với diện tích khoảng 51.895 ha.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý đê điều và phòng chống thiên tai, bao gồm:

  • Lý thuyết quản lý đê điều: Tập trung vào tổ chức bộ máy quản lý, quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành, duy tu sửa chữa, bảo vệ và xử lý sự cố đê điều nhằm đảm bảo an toàn và phát triển bền vững.
  • Lý thuyết năng lực quản lý: Đánh giá khả năng tổ chức, điều phối nguồn lực, kiểm tra, giám sát và đánh giá công việc của cán bộ quản lý đê điều trong các khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, lựa chọn nhà thầu và giám sát thi công.
  • Khái niệm chính: Năng lực quản lý đê điều, quy hoạch đê điều, phòng chống thiên tai, sự cố đê điều, bảo vệ đê điều, hệ thống đê hữu Cầu.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận thực tiễn kết hợp với phân tích hệ thống pháp luật, quy phạm và tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đê điều. Các phương pháp cụ thể gồm:

  • Thu thập và tổng hợp số liệu: Sử dụng số liệu khí tượng thủy văn từ năm 1960 đến nay, số liệu về hệ thống đê điều, các sự cố và công tác quản lý tại tỉnh Bắc Ninh.
  • Điều tra khảo sát thực tế: Khảo sát hiện trạng tuyến đê hữu Cầu, đánh giá các hư hỏng, sự cố và công tác quản lý tại địa phương.
  • Phương pháp so sánh: So sánh công tác quản lý đê điều ở Việt Nam với các nước phát triển như Hà Lan, Nhật Bản, Mỹ để rút ra bài học kinh nghiệm.
  • Phương pháp kế thừa: Áp dụng các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý đê điều đã được xây dựng để phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ tuyến đê hữu Cầu từ K49+400 đến K64+00 trong giai đoạn 2010-2019. Phương pháp chọn mẫu dựa trên tiêu chí đại diện cho các đoạn đê có đặc điểm địa chất, dân cư và mức độ hư hỏng khác nhau. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp mô tả, so sánh và đánh giá định tính kết hợp số liệu định lượng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiện trạng đê hữu Cầu xuống cấp nghiêm trọng: Trong giai đoạn 2010-2019, nhiều đoạn đê có hiện tượng sủi đùn, thẩm lậu, sạt lở mái đê, đặc biệt tại các vị trí có nền địa chất yếu và đất đắp không đồng nhất. Chiều rộng mặt đê dao động từ 5-6 m, nhiều đoạn đã được mở rộng lên 9-12 m nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu an toàn. Tỷ lệ đoạn đê cứng hóa mặt đê đạt khoảng 60-70%.

  2. Công tác quản lý còn nhiều hạn chế: Mặc dù có sự quan tâm đầu tư từ chính quyền và các cơ quan chuyên trách, nhưng việc duy tu, sửa chữa chưa được chú trọng đúng mức do kinh phí hạn hẹp. Lực lượng bảo vệ đê điều còn thiếu, chưa đủ sức kiểm soát các vi phạm như xây dựng trái phép, tập kết vật liệu sát chân đê. Số vụ vi phạm và đơn khiếu nại về đê điều vẫn còn cao, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.

  3. Năng lực cán bộ quản lý chưa đồng đều: Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và phẩm chất chính trị tốt, tuy nhiên còn tồn tại tình trạng bao che vi phạm, thiếu quyết đoán trong xử lý, chưa cập nhật kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Việc đào tạo cán bộ còn mang tính lý thuyết, chưa gắn kết chặt chẽ với thực tiễn.

  4. Ứng dụng công nghệ và phối hợp cộng đồng còn hạn chế: Việc ứng dụng công nghệ trong quản lý đê điều chưa phổ biến rộng rãi. Sự tham gia của người dân trong công tác bảo vệ đê điều chưa được phát huy tối đa, dẫn đến khó khăn trong phát hiện và xử lý vi phạm kịp thời.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các sự cố đê điều là do nền địa chất yếu, đất đắp không đồng nhất và tác động của các hoạt động khai thác cát sỏi trái phép, xây dựng lấn chiếm hành lang bảo vệ đê. So với các nước phát triển như Hà Lan, Nhật Bản, Mỹ, Việt Nam còn thiếu công nghệ hiện đại trong khảo sát, thiết kế và giám sát thi công đê điều. Các nước này áp dụng hệ thống đê thông minh, kết hợp với trung tâm dự báo và phòng chống thiên tai hiện đại, đồng thời huy động sự tham gia tích cực của cộng đồng.

Việc đầu tư chưa đồng bộ và thiếu nguồn lực tài chính là một trong những nguyên nhân khiến công tác duy tu, sửa chữa đê điều chưa đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa các cấp chính quyền và lực lượng quản lý đê điều còn chưa chặt chẽ, dẫn đến việc xử lý vi phạm chưa triệt để.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ đoạn đê bị hư hỏng theo từng năm, bảng thống kê số vụ vi phạm và đơn khiếu nại, cũng như sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý đê điều tại tỉnh Bắc Ninh để minh họa cho các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đầu tư nâng cấp và duy tu sửa chữa đê điều: Ưu tiên kinh phí cho các đoạn đê có nền địa chất yếu và thường xuyên xảy ra sự cố. Thực hiện hoàn thành các dự án mở rộng mặt đê lên 9-12 m trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh Bắc Ninh phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

  2. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý đê điều: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật quản lý đê điều, ứng dụng công nghệ mới và kỹ năng xử lý vi phạm. Đào tạo định kỳ hàng năm cho toàn bộ cán bộ quản lý đê điều tại các cấp. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thủy lợi tỉnh Bắc Ninh phối hợp với các trường đại học chuyên ngành.

  3. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý và giám sát: Triển khai hệ thống giám sát tự động, sử dụng drone và cảm biến để theo dõi tình trạng đê điều, phát hiện sớm các sự cố. Xây dựng trung tâm điều hành quản lý đê điều thông minh trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục Thủy lợi.

  4. Tăng cường công tác tuyên truyền và huy động sự tham gia của cộng đồng: Phát động các chương trình nâng cao nhận thức, cam kết không vi phạm Luật Đê điều, phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức tuần tra, giám sát. Mục tiêu giảm 50% số vụ vi phạm trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND các xã, phường, Hạt Quản lý đê điều.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý đê điều và phòng chống thiên tai: Nghiên cứu giúp nâng cao năng lực quản lý, áp dụng các giải pháp kỹ thuật và quản lý hiệu quả hơn trong công tác bảo vệ đê điều.

  2. Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Tham khảo để xây dựng chính sách, quy hoạch và kế hoạch đầu tư phù hợp với thực trạng và nhu cầu phát triển bền vững hệ thống đê điều.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kỹ thuật tài nguyên nước, thủy lợi: Tài liệu tham khảo bổ ích về lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và thực tiễn quản lý đê điều tại Việt Nam.

  4. Cộng đồng dân cư và tổ chức xã hội tại các vùng có đê điều: Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm và cách thức tham gia bảo vệ đê điều, góp phần giảm thiểu rủi ro thiên tai.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao năng lực quản lý đê điều lại quan trọng trong phòng chống thiên tai?
    Năng lực quản lý quyết định hiệu quả trong quy hoạch, đầu tư, vận hành và xử lý sự cố đê điều, từ đó giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra. Ví dụ, quản lý tốt giúp phát hiện sớm các điểm yếu để kịp thời sửa chữa.

  2. Những nguyên nhân chính gây xuống cấp đê hữu Cầu là gì?
    Bao gồm nền địa chất yếu, đất đắp không đồng nhất, khai thác cát sỏi trái phép và vi phạm hành lang bảo vệ đê. Các hoạt động giao thông quá tải trên mặt đê cũng góp phần làm hư hỏng.

  3. Các nước phát triển áp dụng công nghệ gì trong quản lý đê điều?
    Họ sử dụng hệ thống đê thông minh, cảm biến giám sát tự động, trung tâm dự báo thiên tai hiện đại và công nghệ xây dựng tiên tiến để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

  4. Làm thế nào để huy động sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ đê điều?
    Thông qua tuyên truyền, giáo dục pháp luật, tổ chức các chương trình cam kết, tuần tra giám sát và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để nâng cao ý thức và trách nhiệm.

  5. Kế hoạch nâng cấp đê hữu Cầu trong thời gian tới như thế nào?
    Tập trung mở rộng mặt đê lên 9-12 m, cứng hóa mặt đê, xử lý các điểm yếu về địa chất trong vòng 3 năm, đồng thời nâng cao năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ hiện đại.

Kết luận

  • Hệ thống đê hữu Cầu, tỉnh Bắc Ninh có nhiều đoạn xuống cấp nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an toàn phòng chống thiên tai.
  • Công tác quản lý đê điều còn nhiều hạn chế do nguồn lực tài chính, năng lực cán bộ và sự phối hợp chưa đồng bộ.
  • Năng lực quản lý đê điều cần được nâng cao qua đào tạo, ứng dụng công nghệ và tăng cường sự tham gia của cộng đồng.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể về đầu tư nâng cấp, đào tạo cán bộ, ứng dụng công nghệ và tuyên truyền pháp luật.
  • Tiếp tục nghiên cứu và triển khai các bước tiếp theo nhằm đảm bảo an toàn đê điều, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý, nhà nghiên cứu và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực quản lý đê điều, bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản của người dân trước thiên tai.