Tổng quan nghiên cứu

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một trong những bệnh lý hô hấp mạn tính phổ biến và gây gánh nặng lớn về y tế, kinh tế và xã hội trên toàn cầu. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hiện có khoảng 600 triệu người mắc BPTNMT, với hơn 3 triệu ca tử vong mỗi năm, chiếm khoảng 5% tổng số tử vong toàn cầu. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng, đặc biệt ở nhóm người trên 40 tuổi, với tỷ lệ mắc khoảng 4,2% trong cộng đồng dân cư. Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, trung bình mỗi tháng có hơn 20 bệnh nhân BPTNMT nhập viện, chiếm khoảng 1/3 số bệnh nhân khoa Nội hô hấp.

BPTNMT không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh mà còn gây ra chi phí điều trị cao, đặc biệt là chi phí nằm viện trong các đợt cấp. Việc nâng cao kiến thức tự chăm sóc của người bệnh được xem là một trong những giải pháp quan trọng nhằm kiểm soát bệnh, giảm tần suất nhập viện và cải thiện chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu này được thực hiện tại khoa Nội hô hấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh trong năm 2017 với mục tiêu khảo sát thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh BPTNMT và đánh giá sự thay đổi kiến thức sau can thiệp giáo dục sức khỏe. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc xây dựng các chương trình can thiệp phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và quản lý bệnh tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết tự chăm sóc của Orem (1995): Tự chăm sóc được định nghĩa là khả năng của cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động chăm sóc bản thân nhằm duy trì và cải thiện sức khỏe. Lý thuyết nhấn mạnh tự chăm sóc là hành vi học được và có thể được hỗ trợ hoặc hướng dẫn để hoàn thiện.

  • Định nghĩa tự chăm sóc của WHO: Các hoạt động của cá nhân, gia đình và cộng đồng nhằm tăng cường sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật và phục hồi sức khỏe.

  • Khái niệm về BPTNMT theo GOLD 2015: Bệnh lý hô hấp mạn tính đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn, tiến triển từ từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu bao gồm: kiến thức về bệnh BPTNMT, các yếu tố nguy cơ (hút thuốc lá, ô nhiễm môi trường, nhiễm trùng đường hô hấp), biểu hiện bệnh, sử dụng thuốc dự phòng và điều trị, phục hồi chức năng hô hấp (kỹ thuật ho có kiểm soát, thở chúm môi).

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp có so sánh trước và sau.

  • Đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT theo tiêu chuẩn GOLD 2015, đang điều trị nội trú tại khoa Nội hô hấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh từ tháng 10/2016 đến 10/2017.

  • Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, toàn bộ bệnh nhân phù hợp tiêu chuẩn và đồng ý tham gia.

  • Thu thập dữ liệu: Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn gồm 18 câu hỏi đánh giá kiến thức tự chăm sóc, được thử nghiệm trước khi thu thập chính thức. Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp hai lần: lần 1 khi nhập viện (trước can thiệp), lần 2 khi tái khám sau 1 tháng (sau can thiệp).

  • Nội dung can thiệp: Giáo dục sức khỏe về kiến thức cơ bản BPTNMT, các yếu tố nguy cơ, triệu chứng, cách kiểm soát đợt cấp, sử dụng thuốc và phục hồi chức năng hô hấp. Can thiệp được thực hiện trong 3 ngày đầu điều trị tại bệnh viện, kèm phát tờ rơi, tài liệu hướng dẫn.

  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 16.0. Biến định lượng mô tả bằng trung bình, độ lệch chuẩn; biến định tính mô tả bằng tần suất, tỷ lệ phần trăm. So sánh trước và sau can thiệp bằng kiểm định thống kê phù hợp, mức ý nghĩa p<0,05.

  • Đạo đức nghiên cứu: Được hội đồng đạo đức trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh phê duyệt. Người bệnh được giải thích rõ, ký đồng thuận tham gia, thông tin bảo mật.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thông tin chung đối tượng: Đa số bệnh nhân trên 60 tuổi (71,7%), nam giới chiếm 86,7%. Nghề nghiệp chủ yếu là cán bộ hưu trí (60%), trình độ học vấn phổ biến là trung học phổ thông (58,3%).

  2. Kiến thức về tên bệnh: Trước can thiệp, 60% bệnh nhân gọi đúng tên bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; sau can thiệp, tỷ lệ này tăng lên 100% (p<0,05).

  3. Kiến thức về khái niệm bệnh: 91,7% hiểu đúng BPTNMT là bệnh lý hô hấp mạn tính có tắc nghẽn luồng khí thở ra; sau can thiệp, tỷ lệ này tăng nhẹ, đồng thời giảm số người không biết về bệnh từ 6,7% xuống 0.

  4. Kiến thức về dịch tễ: Trước can thiệp, 93,3% biết BPTNMT không lây nhiễm; sau can thiệp, 100% bệnh nhân có kiến thức đúng.

  5. Kiến thức về nguyên nhân chính: Trước can thiệp, chỉ 35% nhận biết hút thuốc lá là nguyên nhân chính; sau can thiệp, 100% bệnh nhân hiểu đúng (p<0,05).

  6. Kiến thức về các yếu tố nguy cơ: Trước can thiệp, 83,3% biết hút thuốc lá, 95% biết ô nhiễm môi trường là yếu tố nguy cơ; sau can thiệp, 100% bệnh nhân nhận thức đầy đủ các yếu tố nguy cơ, bao gồm cả nhiễm trùng đường hô hấp tăng từ 20% lên 90%.

  7. Kiến thức về biểu hiện bệnh: Ho và khó thở được nhận biết cao trước và sau can thiệp (trên 96%), tuy nhiên nhận thức về giảm sút cân, ăn kém tăng từ 3,3% lên 60% sau can thiệp (p<0,05).

  8. Kiến thức về sử dụng thuốc dự phòng: Trước can thiệp, 95,5% biết sử dụng thuốc dự phòng; sau can thiệp, 100% bệnh nhân có kiến thức đúng.

  9. Kiến thức về tái khám: Trước can thiệp, 63,3% nhận thức tầm quan trọng tái khám; sau can thiệp, tăng lên 98,3% (p<0,05).

  10. Kiến thức về thời điểm tái khám: Biết tái khám khi thấy khó thở nhiều hơn duy trì 100%; nhận thức về các dấu hiệu khác như mệt nhanh, nhịp tim nhanh tăng đáng kể sau can thiệp (p<0,05).

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy chương trình can thiệp giáo dục sức khỏe đã nâng cao đáng kể kiến thức tự chăm sóc của người bệnh BPTNMT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh. Sự tăng lên rõ rệt về nhận thức nguyên nhân chính (hút thuốc lá), các yếu tố nguy cơ, biểu hiện bệnh và tầm quan trọng của tái khám phản ánh hiệu quả của chương trình giáo dục. Điều này phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước cho thấy giáo dục sức khỏe là yếu tố then chốt giúp người bệnh hiểu và quản lý bệnh tốt hơn, giảm nhập viện và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Việc nhận thức chưa đầy đủ về các biểu hiện như giảm sút cân trước can thiệp cho thấy người bệnh thường tập trung vào triệu chứng điển hình như ho, khó thở mà bỏ qua các dấu hiệu cảnh báo khác. Sau can thiệp, sự cải thiện nhận thức này giúp người bệnh có thể phát hiện sớm các dấu hiệu tiến triển bệnh. Kết quả cũng cho thấy vai trò quan trọng của nhân viên y tế trong truyền thông giáo dục, khi 100% bệnh nhân nhận được kiến thức từ nhân viên y tế, trong khi các nguồn thông tin khác như truyền thông đại chúng còn hạn chế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ phần trăm kiến thức đúng trước và sau can thiệp ở các nội dung chính, giúp minh họa rõ sự thay đổi tích cực. Bảng so sánh chi tiết từng câu hỏi cũng hỗ trợ đánh giá hiệu quả can thiệp.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường giáo dục sức khỏe thường xuyên: Cần tổ chức các buổi giáo dục sức khỏe định kỳ cho người bệnh BPTNMT tại bệnh viện và cộng đồng, tập trung vào kiến thức tự chăm sóc, sử dụng thuốc đúng cách và nhận biết dấu hiệu đợt cấp. Mục tiêu nâng tỷ lệ nhận thức đúng trên 90% trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: nhân viên y tế khoa Nội hô hấp và trung tâm y tế dự phòng.

  2. Phát triển tài liệu truyền thông đa dạng: Soạn thảo và phát hành tài liệu hướng dẫn tự chăm sóc bằng nhiều hình thức (tờ rơi, video, ứng dụng di động) để người bệnh dễ tiếp cận và hiểu. Mục tiêu tăng cường sự tiếp nhận thông tin ngoài bệnh viện. Thời gian thực hiện: 6 tháng. Chủ thể: Sở Y tế phối hợp với các tổ chức y tế.

  3. Đào tạo nâng cao năng lực nhân viên y tế: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về giáo dục sức khỏe và tư vấn cho nhân viên y tế nhằm nâng cao kỹ năng truyền đạt và hỗ trợ người bệnh. Mục tiêu nâng cao chất lượng can thiệp giáo dục. Thời gian: 1 năm. Chủ thể: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh và trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.

  4. Xây dựng hệ thống theo dõi và hỗ trợ người bệnh: Thiết lập hệ thống tư vấn, hỗ trợ qua điện thoại hoặc trực tuyến để người bệnh được giải đáp thắc mắc, nhắc nhở tái khám và tuân thủ điều trị. Mục tiêu giảm tỷ lệ tái nhập viện do đợt cấp. Thời gian triển khai: 12 tháng. Chủ thể: Bệnh viện và trung tâm y tế địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhân viên y tế và điều dưỡng: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao kỹ năng giáo dục sức khỏe, tư vấn tự chăm sóc cho bệnh nhân BPTNMT, từ đó cải thiện hiệu quả điều trị và quản lý bệnh.

  2. Nhà quản lý y tế và chính sách: Thông tin về thực trạng kiến thức và hiệu quả can thiệp giúp hoạch định chính sách, chương trình đào tạo và truyền thông phù hợp nhằm giảm gánh nặng bệnh tật và chi phí y tế.

  3. Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực hô hấp và điều dưỡng: Cung cấp dữ liệu thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu can thiệp có giá trị tham khảo cho các đề tài tương tự hoặc mở rộng nghiên cứu về tự chăm sóc và quản lý bệnh mạn tính.

  4. Bệnh nhân và người chăm sóc: Giúp hiểu rõ hơn về bệnh, các yếu tố nguy cơ, cách tự chăm sóc và phòng ngừa đợt cấp, từ đó nâng cao ý thức và chủ động trong quản lý sức khỏe cá nhân.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao kiến thức tự chăm sóc lại quan trọng với người bệnh BPTNMT?
    Kiến thức tự chăm sóc giúp người bệnh hiểu rõ bệnh, nhận biết triệu chứng, tuân thủ điều trị và phòng ngừa đợt cấp, từ đó giảm nhập viện và cải thiện chất lượng cuộc sống. Ví dụ, người bệnh biết cách sử dụng thuốc đúng sẽ kiểm soát tốt triệu chứng hơn.

  2. Can thiệp giáo dục sức khỏe được thực hiện như thế nào trong nghiên cứu?
    Can thiệp gồm hướng dẫn trực tiếp về kiến thức bệnh, yếu tố nguy cơ, sử dụng thuốc và phục hồi chức năng trong 3 ngày đầu điều trị, kèm phát tài liệu hướng dẫn. Sau 1 tháng, kiến thức được đánh giá lại để đo hiệu quả.

  3. Những yếu tố nguy cơ chính của BPTNMT là gì?
    Hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu, chiếm 90% trường hợp. Ngoài ra còn có ô nhiễm môi trường, nhiễm trùng đường hô hấp, yếu tố di truyền, tuổi cao và giới tính. Nghiên cứu cho thấy sau can thiệp, 100% bệnh nhân nhận thức đúng các yếu tố này.

  4. Làm thế nào để người bệnh nhận biết khi nào cần tái khám?
    Người bệnh cần tái khám khi có dấu hiệu khó thở tăng, mệt nhanh hơn, nhịp tim nhanh bất thường hoặc khi thuốc không còn hiệu quả. Sau can thiệp, 98,3% bệnh nhân đã hiểu rõ tầm quan trọng và thời điểm tái khám.

  5. Phục hồi chức năng hô hấp có vai trò gì trong tự chăm sóc?
    Phục hồi chức năng giúp cải thiện khả năng hô hấp, giảm triệu chứng khó thở và tăng sức bền thể lực. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân thiếu kiến thức về các bài tập này, do đó cần được hướng dẫn cụ thể trong chương trình giáo dục sức khỏe.

Kết luận

  • Chương trình can thiệp giáo dục sức khỏe đã nâng cao đáng kể kiến thức tự chăm sóc của người bệnh BPTNMT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, với tỷ lệ nhận thức đúng về tên bệnh, nguyên nhân, yếu tố nguy cơ và tái khám tăng lên 100%.

  • Kiến thức về các biểu hiện bệnh và sử dụng thuốc dự phòng cũng được cải thiện rõ rệt, góp phần nâng cao khả năng tự quản lý bệnh của người bệnh.

  • Nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục sức khỏe trong quản lý BPTNMT, đồng thời đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm duy trì và phát triển hiệu quả can thiệp.

  • Các bước tiếp theo cần tập trung vào mở rộng chương trình giáo dục, đào tạo nhân viên y tế và xây dựng hệ thống hỗ trợ người bệnh tại cộng đồng.

  • Kêu gọi các cơ quan y tế, bệnh viện và nhà nghiên cứu phối hợp triển khai các khuyến nghị nhằm giảm thiểu gánh nặng bệnh tật và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh BPTNMT.